- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 9Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 10Nghị định 83/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 11Quyết định 37/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 967/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 03 tháng 7 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ về quy định thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP quy định thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 37/2019/QĐ-TTg ngày 27/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg ngày 19/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1085/SNN-TL ngày 30 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
VỀ QUY TRÌNH KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về trình tự, trách nhiệm thực hiện hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Đối tượng áp dụng
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các Sở, Ban, ngành; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các xã, phường, thị trấn.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hỗ trợ khắc phục hậu quả đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng.
2. Xác định được các nhiệm vụ cấp bách trong khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Đảm bảo tính kinh tế, kỹ thuật, tránh dàn trải, lãng phí.
Điều 3. Thống kê, đánh giá thiệt hại và phân loại nhóm công việc cần khắc phục thiên tai
1. Khi xảy ra thiên tai và có thiệt hại. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm thực hiện thống kê, đánh giá và báo cáo thiệt hại do thiên tai gây ra theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT).
2. Phân loại nhóm công việc hỗ trợ khắc phục thiên tai
2.1. Các nhóm công việc được xem là cần thiết, cấp bách cần phải xử lý ngay khi có thiên tai xảy ra, bao gồm các công việc cụ thể sau:
a) Tiếp tục triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của người dân.
b) Hỗ trợ trực tiếp cho nhân dân: Hỗ trợ khắc phục nhà sập, tốc mái, người chết, bị thương, lương thực, thực phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, khôi phục đất sản xuất, cứu đói, cứu rét.
c) Thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân.
d) Sửa chữa, khôi phục, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi xã hội như: Đào, đắp đất, đá sụt lở, gia cố cầu, cống đường giao thông, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, điện năng, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, trạm y tế; công trình, hạng mục công trình khác cần xây dựng, khắc phục khẩn cấp nhằm đảm bảo giao thông, phục vụ sản xuất, ổn định đời sống, sinh hoạt của nhân dân, đồng thời đảm bảo an toàn cho các hạng mục liền kề, nếu không khắc phục kịp thời sẽ tiếp tục gây hư hỏng, thiệt hại nghiêm trọng hơn; chặt cây bị đổ ngã, xử lý các chướng ngại vật trên các tuyến đường giao thông; bảo đảm thông tin liên lạc, điện sinh hoạt.
2.2. Nhóm công việc chưa thực sự cấp bách như: Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi xã hội có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công phức tạp nhằm khôi phục lại hiện trạng ban đầu của công trình, lập dự án di dân, tái định cư... thực hiện trong thời gian dài.
Điều 4. Trình tự khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hỗ trợ khắc phục dân sinh: Hỗ trợ về lương thực; người bị thương nặng; chi phí mai táng cho hộ gia đình có người chết; làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013).
2. Hỗ trợ để khôi phục sản xuất: Hỗ trợ khắc phục cây trồng, vật nuôi gia súc, gia cầm; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 02/2017/NĐ-CP).
3. Hỗ trợ khắc phục cơ sở hạ tầng
3.1. Xác định mức độ, giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra
a) Đối với cấp tỉnh
Đơn vị quản lý công trình bị thiệt hại do thiên tai gây ra cần xử lý, khắc phục sự cố, mời Hội đồng đánh giá, xác định mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với các công trình hạ tầng do cấp tỉnh quản lý; thành phần Hội đồng gồm: Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các Sở quản lý chuyên ngành của tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành phố (theo địa bàn quản lý) và đơn vị trực tiếp quản lý công trình.
b) Đối với cấp huyện
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thành lập Hội đồng đánh giá, xác định mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với các công trình hạ tầng do các huyện, thành phố quản lý; thành phần Hội đồng tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, tính chất công việc mà xác định cho phù hợp bao gồm: Các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn và đơn vị có liên quan, cơ quan chủ trì là Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện. Đồng thời, chủ động cân đối sử dụng nguồn ngân sách địa phương quản lý đề ra biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời có hiệu quả.
3.2. Quản lý đầu tư xây dựng các công trình khắc phục hậu quả thiên tai
a) Đối với công trình có tính cấp bách
- Trên cơ sở biên bản xác minh hiện trạng, đánh giá mức độ thiệt hại do Hội đồng đánh giá, xác định mức độ thiệt hại và phân nhóm công việc cần thiết, cấp bách. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý đề xuất tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng và khoản 2 Điều 43 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo thông tuyến đường giao thông, an toàn hồ chứa, tưới, tiêu nước với công trình thủy lợi, cơ sở khám, chữa bệnh và trường học, khôi phục khả năng hoạt động của công trình trong thời gian ngắn nhất.
- Đối với công trình giao thông thực hiện công tác đảm bảo giao thông, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ Giao thông vận tải về phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
b) Đối với công trình chưa thực sự cấp bách
Trên cơ sở biên bản xác minh hiện trạng, đánh giá mức độ thiệt hại do Hội đồng đánh giá, xác định mức độ thiệt hại, cần khắc phục nhưng chưa thực sự cấp bách. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý đề xuất tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật Đầu tư công.
3.3. Trình tự hỗ trợ kinh phí khắc phục thiên tai
3.3.1. Trường hợp thiên tai xảy ra với quy mô lớn vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương, đơn vị, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan: Báo cáo tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục gửi Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua Văn phòng thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và các Sở liên quan theo quy định tại Điều 30 Luật Phòng chống thiên tai. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
- Báo cáo biên bản kiểm tra hiện trường (Vị trí, quy mô, đối tượng bị ảnh hưởng, hình ảnh,...) từ cơ sở lên.
- Biên bản xác định thiệt hại và nhu cầu kinh phí khắc phục có xác nhận của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan.
- Các quyết định của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã về chi khắc phục hậu quả thiên tai, trong đó cụ thể nguồn vốn đã chi thực hiện: Dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ phòng chống thiên tai, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác.
- Các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
3.3.2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp thiệt hại, nhu cầu kinh phí cứu trợ, hỗ trợ các địa phương, đơn vị theo quy định; đề xuất giải pháp khắc phục thiệt hại và phương án xử lý, hỗ trợ kinh phí gửi các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để phối hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ kinh phí cho các địa phương, đơn vị khắc phục hậu quả thiên tai theo phân cấp quản lý và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
3.3.3. UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho các địa phương, đơn vị thực hiện khắc phục thiên tai trên cơ sở văn bản tham mưu của các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các đơn vị có liên quan.
4. Đối với việc hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai (hạ tầng cơ sở, khôi phục sản xuất) cho các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con hoặc là công ty có vốn cổ phần chi phối của doanh nghiệp lớn); tổ hợp tác; hợp tác xã, sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chi từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động hợp pháp khác (ngân sách Trung ương không hỗ trợ) và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1. Dự phòng ngân sách Trung ương.
2. Dự phòng ngân sách tỉnh; ngân sách huyện; ngân sách xã.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai.
4. Quỹ dự trữ tài chính.
5. Nguồn dự trữ quốc gia.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh)
- Trên cơ sở báo cáo đề nghị hỗ trợ của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, đề nghị Trung ương hỗ trợ theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương bị thiệt hại do thiên tai gây ra kiểm tra, rà soát và tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng đối tượng, định mức được quy định.
- Tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị liên quan, cân đối nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương bị thiệt hại do thiên tai gây ra, kiểm tra, rà soát và tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh theo các quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
4. Các Sở, Ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn được giao, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả thống kê, đánh giá thiệt hại trong phạm vi quản lý và đề xuất phương án khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. Khi được giao kinh phí và nhiệm vụ để khắc phục hậu quả thiên tai phải báo cáo nguồn kinh phí được phân bổ, tình hình và kết quả xử lý, thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành, gửi về cơ quan chuyên ngành đối với từng nguồn kinh phí cụ thể để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện.
5. UBND các huyện, thành phố
- Tổng hợp, kiểm kê, đánh giá thiệt hại theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT. Trình tự thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan; báo cáo sử dụng dự phòng ngân sách địa phương theo quy định.
- Chủ động sử dụng ngân sách địa phương, dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để khắc phục hậu quả ngay sau khi thiên tai xảy ra để ổn định đời sống của nhân dân, khôi phục sản xuất; kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Điều 4 Quy định này nếu nguồn dự phòng ngân sách địa phương không đảm bảo.
- Thực hiện phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả. Khi được giao kinh phí và nhiệm vụ để khắc phục hậu quả thiên tai phải báo cáo nguồn kinh phí được phân bổ, tình hình và kết quả xử lý thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành gửi về cơ quan chuyên ngành đối với từng nguồn kinh phí cụ thể để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện.
- Kết thúc đợt thiên tai, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện hỗ trợ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. UBND các xã, phường, thị trấn: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT; Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND
- 2Kế hoạch 6623/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU triển khai Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 5Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 10Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 13Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Nghị định 83/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 15Quyết định 37/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-TTg về cơ chế, quy trình hỗ trợ kinh phí cho các địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 36/2017/QĐ-UBND
- 17Kế hoạch 6623/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 133-KH/TU triển khai Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 18Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do tỉnh Gia Lai ban hành
Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2020 quy định về quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 967/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Trương Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2020
- Ngày hết hiệu lực: 18/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực