Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 958/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 12 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2014-2020"

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Theo Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc Phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020" với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm các ngành và các mốc thời gian của Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020” nhằm triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Đề án.

2. Yêu cầu:

Xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ việc, rõ lộ trình phù hợp tình hình thực tế về chuyên môn, ngân sách của địa phương và phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện Kế hoạch.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Kế hoạch thực hiện năm 2014

Tập trung chuẩn bị lực lượng vận động viên, huấn luyện viên và cơ sở vật chất tập luyện, thi đấu tại Đại hội TDTT toàn quốc lần năm 2014:

- Thành lập, huấn luyện cho 09 đội tuyển thể thao bao gồm 56 vận động viên, 12 huấn luyện viên của các môn Bóng đá nữ, Bơi Lặn, Vật tự do, Thuyền Canoeing, Quần Vợt, Điền kinh, Bắn súng, Vovinam và Đá cầu. Phấn đấu đạt từ 12 - 15 huy chương các loại, trong đó có từ 4 - 6 huy chương vàng; xếp hạng từ 45 - 48 so với các tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc.

- Đầu tư trang thiết bị dụng cụ tập luyện, thi đấu cho các đội tuyển tham gia thi đấu tại đại hội, đặc biệt với những môn thể thao đặc thù: Lặn, Thuyền Canoeing, Quần vợt, Bắn Súng, Vovinam.

- Tập huấn tại chỗ nâng cao trình độ chuyên môn các Vận động viên (tháng 8/2014)

- Tập huấn dã ngoại tại các tỉnh, thành phố lớn và thi đấu cọ sát trước khi vào thi đấu Đại hội (tháng 9-10/2014)

Phụ lục: Kinh phí đầu tư cho đại hội TDTT toàn quốc năm năm 2014

Tổng kinh phí: 1.642.000.000

- Tiền ăn khi tập huấn trước giải (tập huấn tại chỗ 1 tháng, tập huấn dã ngoại 2 tháng)

68 người x 90 ngày x 50.000đ/người x 1 năm = 306.000.000đ

- Tiền ngủ khi tập huấn dã ngoại (60 ngày trong năm 2014 )

68 người x 200.000/ngày/người x 60 ngày x 1 năm= 816.000.000đ

- Tiền di chuyển (tập huấn dã ngoại tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội)

68 người x 4.000.000/người x 1 năm = 272.000.000đ

- Trang thiết bị dụng cụ cho các môn tham gia thi đấu đại hội: 248.000.000 đ

* Môn Đá cầu: 29.000.000đ

- 06 Đôi giầy tập: x 500.000 x 1 năm = 3.000.000 đ

- 06 Đôi giầy thi đấu tiêu chuẩn: x 1.000.000 x 1 năm = 6.000.000 đ

- Cầu: 500 quả x 20.000 x 1 năm = 10.000.000 đ

- Bộ lưới đá cầu 01 bộ x 10.000.000

* Môn Vovinam: 39.000.000đ

- 02 bộ giáp tập x 2.000.000 x 1 năm = 4.000.000 đ

- 02 bộ giáp thi đấu tiêu chuẩn x 2.500.000 x 1 năm = 5.000.000 đ

- Thuê địa điểm tập luyện = 30.000.000 đ

* Môn Bắn Súng: 140.000.000đ

- Thuê súng, trang phục, địa điểm tập luyện: 02 x 40.000.000 = 80.000.000đ

- Tiền Đạn: 3 VĐV x 20.000.000 x 1 năm = 60.000.000đ

* Môn Quần vợt: 40.000.000đ

- Máy bắn bóng: 01 chiếc x 40.000.000 = 40.000.000đ

2. Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2015 - 2016

Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, đào tạo, huấn luyện tại Trụng tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT của tỉnh để tham gia thi đấu tốt tại các giải Vô địch quốc gia, Vô địch trẻ toàn quốc, Cúp quốc gia:

- Ổn định lực lượng vận động viên đào tạo và huấn luyện tập trung tại tuyến tỉnh giai đoạn 2015 - 2016 từ 135 đến 150 vận động viên.

- Bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ huấn luyện viên, y bác sỹ thể thao; áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện.; Thuê chuyên gia, huấn luyện viên giỏi, vận động viên có đẳng cấp cao tham gia công tác tuyển chọn đào tạo, huấn luyện và thi đấu cho địa phương.

- Thành lập 2 môn thể thao mới: Taekwondo, Cờ Vua; phát triển lực lượng của các môn: Đá cầu, Vovinam để đào tạo, huấn luyện chuẩn bị cho kỳ đại hội TDTT toàn quốc năm 2018, dự kiến khoảng 30 vận động viên.

- Tập huấn dã ngoại nâng cao thành tích cho 68 vận động viên, huấn luyện viên trước các giải Vô địch quốc gia, Vô địch trẻ toàn quốc, Cúp quốc gia

Phụ lục: Kinh phí đầu tư cho giai đoạn 2015 – 2016

* Kinh phí năm 2015: 1.642.000.000

- Tiền ăn khi tập huấn trước giải (tập huấn tại chỗ 3 tháng)

68 người x 90 ngày x 50.000đ/người x 1 năm = 306.000.000đ

- Trang thiết bị dụng cụ cho các môn : 800.000.000 đ

· Cải tạo hệ thống lọc nước bể bơi = 200.000.000đ

· Môn Vật

- Mua 01 thảm tập vật = 300.000.000đ

· Môn Thuyền

- 01 thuyền C4 = 300.000.000đ

* Kinh phí đầu tư năm 2016: 306.000.000đ

- Tiền ăn khi tập huấn trước giải (tập huấn tại chỗ 3 tháng)

68 người x 90 ngày x 50.000đ/người x 1 năm = 306.000.000 đ

3. Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2017-2018

- Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý, đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT của tỉnh để tham gia thi đấu tốt tại các giải quốc gia, quốc tế hàng năm.

- Tập trung đầu tư cho các Câu lạc bộ tuyến cơ sở để phát triển phong trào sâu rộng và tuyển chọn vận động viên chất lượng, đưa vào đào tạo lâu dài chuẩn bị cho các kỳ đại hội tiếp theo.

- Tập trung chuẩn bị lực lượng, cơ sở vật chất tập luyện và tham gia thi đấu tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc năm 2018: Tham gia 15 đội tuyển của 12 môn: Bóng đá nữ, Canoing, Kayad, Vật tự do nữ, vật cổ điển, Điền kinh, Bơi, lặn, Taekwondo, Bóng đá Futsal, Cờ vua, Quần vợt, Bóng chuyền nữ, Đá cầu, Vovinam. Dự kiến tham gia khoảng 90-100 vận động viên, phấn đấu đạt từ 20 - 25 huy chương các loại, trong đó đạt từ 7 - 9 huy chương vàng; xếp hạng từ 40 - 45 so với các tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc; xã hội hóa một số môn như: Bóng đá nữ, Quần vợt, Bóng chuyền nữ.

Phụ lục: Kinh phí đầu tư cho giai đoạn 2017 - 2018

Kinh phí đầu tư năm 2017: 2.567.000.000 đ

- Tiền ăn khi tập huấn trước giải (tập huấn tại chỗ 1 tháng và tập huấn dã ngoại 2 tháng)

90 người x 90 ngày x 50.000đ/người x 1 năm = 405.000.000đ

- Tiền ngủ khi tập huấn dã ngoại (60 ngày trong năm 2017 )

90 người x 200.000/ngày/người x 60 ngày x 1 năm = 1.080.000.000đ

- Tiền di chuyển (tập huấn dã ngoại tại TP Hồ Chi Minh, Đà Nẵng, Hà Nội)

90 người x 4.000.000/người x 1 năm = 360.000.000đ

- Trang thiết bị dụng cụ tập luyện các môn tham gia thi đấu Đại hội 2017-2018

60.167.000 đồng/môn x 12 môn x 1 năm = 722.000.000 đồng

Kinh phí đầu tư năm 2018: 1.845.000.000 đ

- Tiền ăn khi tập huấn trước giải (tập huấn tại chỗ 1 tháng và tập huấn dã ngoại 2 tháng)

- 90 người x 90 ngày x 50.000đ/người x 1 năm = 405.000.000đ

- Tiền ngủ khi tập huấn dã ngoại (60 ngày trong năm 2014)

90 người x 200.000/ngày/người x 60 ngày x 1 năm = 1.080.000.000đ

- Tiền di chuyển (tập huấn dã ngoại tại TP Hồ Chi Minh, Đà Nẵng, Hà Nội)

90 người x 4.000.000/người x 1 năm = 360.000.000đ

4. Kế hoạch thực hiện năm 2019- 2020

Rà soát quy hoạch và đầu tư những môn thể thao có thế mạnh của địa phương, chi phí thấp, hiệu quả cao để tham dự các giải quốc gia hàng năm và chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ IX - năm 2022. Duy trì lực lượng đào tạo tập trung 180 vận động viên.

Đảm bảo lực lượng vận động viên tuyển tỉnh từ 45-50 vận động viên, tuyển trẻ từ 45-50 vận động viên trong tổng số 180 vận động viên tập trung tại tỉnh.

Tập huấn dã ngoại nâng cao thành tích cho 90 vận động viên, huấn luyện viên trước các giải Vô địch quốc gia, Vô địch trẻ toàn quốc.(Thời gian 3 tháng)

- Tiếp tục đầu tư cho các Câu lạc bộ tuyến cơ sở để phát triển phong trào sâu rộng và tuyển chọn vận động viên chất lượng, đưa vào đào tạo lâu dài chuẩn bị cho các kỳ đại hội tiếp theo; phối hợp tổ chức tốt các giải thể thao, Đại hội các cấp trong tỉnh để phát triển phong trào và tuyển chọn vận động viên thành tích cao.

Kinh phí đầu tư giai đoạn 2019-2020: 647.000.000 đ

III. Giải pháp chủ yếu

1. Về tổ chức:

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh, bổ sung nguồn lực cán bộ, huấn luyện viên giỏi, đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ về quản lý, đào tạo huấn luyện thể thao thành tích cao

- Thành lập Câu lạc bộ Bóng đá nữ Hà Nam, Trường phổ thông năng khiếu Thể dục Thể thao trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (có Đề án riêng).

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao góp phần phát triển thể thao thành tích cao.

2. Về chuyên môn:

- Nâng cao chất lượng tuyển chọn vận động viên ở các tuyến và qua các giải thể thao của tỉnh hàng năm để tạo nguồn tuyển chọn vận động viên năng khiếu xây dựng đội tuyển tỉnh tham gia thi đấu các giải trong nước và quốc tế.

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, đào tạo, huấn luyện vận động viên tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT của tỉnh. Duy trì lực lượng vận động viên đào tạo và huấn luyện tập trung tại tuyến tỉnh giai đoạn 2014 - 2015 từ 135 đến 150 vận động viên; giai đoạn 2016 - 2020 từ 180 đến 200 vận động viên.

- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ huấn luyện viên, y bác sỹ thể thao; áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện.

- Thuê chuyên gia, huấn luyện viên giỏi, vận động viên có đẳng cấp cao tham gia công tác tuyển chọn đào tạo, huấn luyện và thi đấu cho địa phương.

- Xây dựng kế hoạch để chuẩn bị tốt về lực lượng và các điều kiện tham gia thi đấu các môn tại Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc năm 2014, 2018 đạt các chỉ tiêu đề ra.

- Thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với Huấn luyện viên, vận động viên theo quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, các quy định hiện hành; Bổ sung chế độ tập huấn trước giải thi đấu tại các Trung tâm thể thao có chất lượng trong và ngoài nước.

- Tăng cường hợp tác, liên kết trong công tác tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện thể thao thành tích cao với các tỉnh, thành phố trong toàn quốc.

3. Về công tác xã hội hóa thể dục thể thao:

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao hiện có. Thành lập mới các Liên đoàn, hiệp hội thể thao khi có đủ các điều kiện.

- Ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực thể thao, nhất là thể thao thành tích cao, tiến tới xã hội hóa một số môn trọng tâm như: Bóng đá nữ, Quần vợt, Bóng chuyền nữ.

- Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao, vận động các tổ chức xã hội, cá nhân, doanh nghiệp tăng cường đầu tư tài trợ cho công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao thành tích cao của tỉnh.

4. Về cơ sở vật chất:

- Tập trung xây dựng Khu Liên hợp thể thao của tỉnh và các thiết chế thể thao. Tăng cường đầu tư một số dụng cụ, trang thiết bị cần thiết cho các môn trọng điểm.

- Sử dụng, khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế thể thao, trang thiết bị dụng cụ tập luyện và thi đấu.

- Đầu tư xây dựng khu nhà ở, sinh hoạt cho vận động viên (có Đề án riêng).

5. Về chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động đạt thành tích cao:

- Khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên khi đạt thành tích cao tại các giải thể thao hàng năm theo Quyết định 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các văn bản quy định của tỉnh.

- Căn cứ thành tích thi đấu tại các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, Khu vực và quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng đột xuất cho các tập thể và cá nhân.

- Có chế độ ưu đãi đối với huấn luyện viên giỏi, vận động viên đạt thành tích cao theo quy định của nhà nước (tạo điều kiện về việc làm cho vận động viên sau khi nghỉ thi đấu đỉnh cao, quan tâm chế độ lương).

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đôn đốc, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện và kịp thời tham mưu, đề xuất giải quyết những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp, hoàn thiện về tổ chức bộ máy của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT, bộ máy quản lý Nhà thi đấu đa năng, Câu lạc bộ Bóng đá nữ, Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp thể dục thể thao trong những năm tới.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Giám sát việc thực hiện kế hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các thiết chế thể dục thể thao của tỉnh. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, xã hội hóa trong hoạt động thể thao thành tích cao.

4. Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí hàng năm cho việc thực hiện kế hoạch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách ưu đãi đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao theo quy định hiện hành.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành có liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thể dục thể thao trong trường học; phát hiện, cung cấp các vận động viên năng khiếu cho đào tạo tập trung tại tuyến tỉnh, tạo điều kiện cho học sinh chuyển học văn hóa về nơi tập luyện tập trung và học sinh tập trung tập huấn, thi đấu các giải thể thao toàn quốc.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thường xuyên tuyên truyền các hoạt động thể dục thể thao và thể thao thành tích cao của tỉnh.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện kế hoạch; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng thiết chế thể thao, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân, góp phần phát triển thể dục thể thao trên địa bàn./.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực TU (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: CPVP(2), VX;
- Lưu VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga