- 1Quyết định 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch triển khai chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU của tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2627/QĐ.UBND.VX | Nghệ An, ngày 25 tháng 06 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển thể thao thành tích cao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "Xây dựng thành phố Vinh, trở thành trung tâm KT-VH vùng Bắc Trung Bộ”;
Căn cứ Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 5 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện ”Chiến lược phát triển Thể dục Thể thao Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XV: "Xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ”;
Căn cứ Quyết định số 6247/QĐ.UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa, thể thao Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An tại Tờ trình số 1118/TTr – SVHTTDL ngày 27 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2020 với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
1. Quan điểm
- Phát triển thể thao thành tích cao là góp phần phát triển nhân tài cho tỉnh nhà nói riêng và đất nước nói chung, là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong đó quản lý Nhà nước giữ vai trò nòng cốt gắn với thực hiện chủ trương xã hội hoá mạnh mẽ để ngày càng phát triển nhanh, bền vững.
- Đảm bảo tốt quan hệ giữa phát triển thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao thành tích cao vừa là mục tiêu vừa là động lực góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao quần chúng và thể thao trường học là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
- Phát triển nhanh, bền vững thể thao thành tích cao gắn với phát triển kinh tế xã hội; xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên theo quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh cũng như nguồn tài năng thể thao của cả nước.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc, đội ngũ Huấn luyện viên, VĐV có phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn cao. Phấn đấu đến năm 2020 thể thao thành tích cao Nghệ An ở trong tốp 10 tỉnh, thành, ngành có phong trào thể thao mạnh đứng đầu cả nước.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao. Nâng cao thành tích thi đấu thể thao, chủ động hội nhập, thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các đơn vị mạnh trong toàn quốc.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu trước mắt: Tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII - 2014 phấn đấu thứ hạng từ 15-13 toàn quốc với dự kiến đạt 14 – 16 huy chương vàng, (Nhiều hơn Đại hội TDTT lần thứ VI 3 – 5 HCV).
Mục tiêu dài hạn:
+ Tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII - 2018 đạt 18 - 20 huy chương vàng (Nhiều hơn Đại hội TDTT lần thứ VII 3 – 4 HCV) Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ IX- 2022 xếp thứ 10 – 8 toàn đoàn.
+ Đại hội TDTT Đông Nam Á (Seagame): Phấn đấu Seagame 27 (năm 2013) có ít nhất 08 VĐV, và 01 HLV tham gia đội tuyển quốc gia và đạt 04 - 06 huy chương các loại, Seagame 28 (năm 2015) có ít nhất 10 VĐV và 02 HLV tham gia đội tuyển quốc gia và đạt 04 - 06 huy chương các loại, Seagame 29 (năm 2017) có ít nhất 12 VĐV và 02 HLV tham gia đội tuyển quốc gia và đạt 06 -08 huy chương các loại và Seagame 30 (năm 2019) có ít nhất 15 VĐV và 03 HLV tham gia đội tuyển quốc gia và đạt từ 08 - 10 huy chương các loại.
+ Đại hội thể thao châu Á (Asiad): Phấn đấu Asiad năm 2014 có ít nhất 07 VĐV, 01 HLV tham gia đội tuyển Quốc gia; Asiad năm 2018 có ít nhất 08 VĐV, 02 HLV tham gia đội tuyển quốc gia và đạt 01 huy chương vàng.
+ Phấn đấu tới Olympic 2020 có ít nhất 01 VĐV tham gia đội tuyển quốc gia.
+ Tham gia các giải Vô đ ịch Đông Nam Á h àng năm đạt 07 – 08 hu y ch ương.
+ Tham gia các giải Vô địch Châu Á hàng năm đạt 03 – 04 huy chương.
+ Tham gia các giải Vô địch thế giới hàng năm góp phần đạt 02 – 03 huy chương.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
1. Ưu tiên phát triển các môn thể thao trọng điểm
- Nhóm các môn tham gia Đại hội TDTT: Võ cổ truyền, Cầu mây, Vật (Dân tộc), Wushu, Pencatsilat, Cử tạ, Đá cầu, Vionam, Điền kinh (đi bộ), Karatedo, Bi sắt, Bóng đá. Trong đó trước mắt tập trung ưu tiên đầu tư cho Đại hội TDTT lần thứ 7-2014, trong đó:
+ Các môn đạt HCV: Võ cổ truyền, Cầu mây, Vật (Dân tộc) Wushu, Pencatsilat, Boxing, Taewondo, Cử tạ, Đá cầu, Vionam.
+ Các môn đạt HCB: Điền kinh (đi bộ), Karatedo, Bi sắt, Bóng đá.
- Nhóm các môn có VĐV tham gia các giải thể thao khu vực Đông Nam Á: Cầu mây, Taewondo, Cử tạ, Đá cầu, Pencatsilat, Boxing.
- Nhóm các môn có VĐV tham gia các giải thể thao Châu Á: Cầu mây, Teakwondo, Wushu, Cử tạ.
- Nhóm các môn có VĐV tham gia Olympic: Teakwondo, Cử tạ.
- Nhóm các môn duy trì, phát triển và từng bước nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi: Bóng chuyền trong nhà, Bơi, Lặn, Cờ Vua.
- Xác định đầu tư trọng điểm các môn sau: Điền kinh (đi bộ), Vật, Cử tạ, Võ cổ truyền, Teakwondo, Wushu, Cầu mây với số lượng VĐV trọng điểm từ 27 – 32 VĐV.
- Xác định đầu tư mở thêm các môn mới: Vovinam, Kichboxing, Đua thuyền, Đấu kiếm.
Việc phân nhóm như trên mạng tính định hướng, sau mỗi kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới sẽ kiểm tra và điều chỉnh các nội dung trọng điểm và vận động viên trọng điểm để phù hợp với sự thay đổi.
2. Xác định địa bàn đầu tư trọng điểm các tuyến nghiệp dư cơ sở
Xác định địa bàn đào tạo VĐV các môn thể thao dựa trên cơ sở xem xét điều kiện, truyền thống, khả năng, thế mạnh và phong trào thực tế của mỗi địa phương (huyện) để đầu tư mở các lớp năng khiếu nghiệp dư, tiến tới tổ chức đào tạo lực lượng VĐV để bổ sung các tuyến tập trung ở tỉnh, cụ thể:
+ Bóng đá, Cầu mây, Đá cầu, Cờ vua: thành phố Vinh, thị xã Thái Hòa, Quỳnh Lưu, Đô lương, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Diễn Châu.
+ Các môn võ: thị xã Cửa Lò, Tân Kỳ, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc.
+ Bóng chuyền: Hưng Nguyên, Nghĩa Đàn, Nghi Lộc, Diễn Châu, Tương Dương, Quỳ Hợp.
+ Bơi, Lặn: thị xã Cửa Lò, Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Thanh Chương, Hưng Nguyên.
+ Bi sắt: thành Phố Vinh, Diễn Châu, Tương Dương.
+ Cử tạ: Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Thanh Chương.
+ Điền kinh: Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Thanh Chương, Nam Đàn.
+ Vật: Nam Đàn, Yên Thành, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Diễn Châu.
3. Phát triển đẳng cấp thể thao các môn
a) Giai đoạn 2013 - 2016:
- Số VĐV kiện tướng hàng năm: 50 - 55 VĐV
- Số VĐV cấp 1 hàng năm đạt: 60 - 65 VĐV
- Số VĐV cung cấp cho các đội tuyển Quốc gia: 30 - 40 VĐV. b) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Số VĐV kiện tướng hàng năm: 65 - 70 VĐV
- Số VĐV cấp 1 hàng năm: 65 - 80 VĐV
- Số VĐV cung cấp cho đội tuyển Quốc gia: 40 - 50 VĐV
4. Phát triển nguồn nhân lực
4.1. Phát triển số lượng cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài đến năm 2020
- Huấn luyện viên tuyến nghiệp dư tại các huyện, thị, thành: Có bằng cấp từ cao đẳng TDTT trở lên và phấn đấu đến năm 2020: 100% huấn luyện viên tuyến nghiệp dư có trình độ đại học trở lên, hàng năm được tham dự 01 lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn.
- Huấn luyện viên ở tuyến đào tạo, huấn luyện nâng cao: 100% HLV có bằng cấp từ đại học và sau đại học chuyên ngành đào tạo TDTT, hàng năm được tham dự các lớp đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn của liên đoàn, hiệp hội, tổ chức thể thao quốc gia và quốc tế.
+ Môn bóng đá ở các lứa tuổi và đội 1 là 27 - 30 HLV.
+ Số HLV ở Trung tâm Đào tạo huấn luyện TDTT trung bình từ 2 - 4 HLV/môn, riêng các môn ưu tiên phát triển và môn tập thể phải có từ 3 - 5 HLV/môn.
- Tuyển dụng đào tạo cán bộ đảm bảo chất lượng cho các chức năng phục vụ công tác đào tạo VĐV đến năm 2020: Bác sỹ, đầu bếp, HLV thể lực, cán bộ nghiên cứu khoa học về TDTT.
- Thực hiện việc thuê huấn luyện viên, chuyên gia giỏi để huấn luyện nhằm huấn luyện nâng cao một số môn có ưu thế về thành tích đồng thời chú trọng phát triển đội ngũ trọng tài Quốc gia, Quốc tế, hàng năm cử trọng tài tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn và tham gia điều hành các giải do các liên đoàn thể thao Quốc gia và quốc tế tổ chức.
4.2. Phát triển lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao
- Tiếp tục huấn luyện, đào tạo, nâng cao trình độ lực lượng VĐV đội tuyển tiếp cận với trình độ khu vực, châu lục và thế giới; xây dựng và đào tạo đội ngũ VĐV trẻ có trình độ chuyên môn cao, năng lực tốt nhằm kế cận các VĐV đi trước, duy trì thành tích đã đạt được.
- Phát triển từ 19 - 21 môn thể thao với khoảng 80 HLV và 750 vận động viên các môn, trong đó ưu tiên những môn cơ bản trong chương trình Olympic và Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), phát triển một số môn thể thao mới phù hợp với điều kiện Nghệ An.
5. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ tập luyện và thi đấu
- Giai đoạn 2013 - 2016:
+ Tập trung khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; xây dựng hệ thống nhà tập Võ, Vật, Cử tạ tại khuôn viên Trung tâm đào tạo - huấn luyện TDTT tỉnh.
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án xây dựng trung tâm thể thao vùng Bắc Trung Bộ, cụ thể: xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà thi đấu đa chức năng, bể bơi trong nhà và khu ký túc xá VĐV, Trường năng khiếu TDTT trước mắt phục vụ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2015.
+ Mua mới 02 ô tô từ 29 - 45 chỗ ngồi phục vụ đưa đón VĐV thi đấu.
- Giai đoạn 2017 - 2020:
+ Xây dựng sân vận động phục vụ tập luyện Bóng đá, Điền kinh (không có khán đài)
+ Xây dựng các nhà tập luyện các môn thể thao trong nhà (Bóng bàn, Cầu lông, Võ, Bóng rổ, Bóng chuyền, Thể dục thể hình, Cử tạ)
+ Khu tập thể lực chung và hồi phục vận động viên.
+ Cụm sân Quần vợt, Bóng rổ, luyện tập ngoài trời.
+ Khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất đã có, tiếp tục mua sắm các trang thiết bị phục vụ nhu cầu tập luyện, nâng cao và chăm sóc sức khỏe cho VĐV: hệ thống giàn tập thể lực, hệ thống tạ, đệm, thảm, máy đo sức mạnh, sức bền, máy khám bệnh, thiết bị sơ cứu thương, và các thiết bị phục vụ tập luyện các môn thể thao cụ thể như: rào nhảy, xốp, dây nhảy, ăngpơ, bóng, lưới, cầu, tạ tay...
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỀ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hoàn thiện hệ thống quản lý, tổ chức đào tạo
1.1 Nâng cao năng lực lãnh đạo của các Cấp ủy Đảng, hiệu quả chỉ đạo của các cấp Chính quyền đối với phát triển thể thao thành tích cao; nâng cao nhận thức về phát triển thể thao thành tích cao và xem đây là nội dung chính trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
1.2 Sớm ban hành cơ chế, chính sách là một giải pháp cần của tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu, áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích VĐV thành tích cao. Đối với các VĐV ưu tú có thành tích cao tại các giải Vô địch quốc gia trở lên cần có chế độ chăm sóc đặc biệt.
1.3 Tiến hành rà soát lại toàn bộ các tuyến đào tạo vận động viên và sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu phát triển, xu thế hội nhập của Nghệ An và cả nước.
+ Tổ chức tuyển chọn các VĐV có năng khiếu và huấn luyện từ ban đầu đến giai đoạn bắt đầu chuyên môn hóa tại Trường năng khiếu TDTT và các trung tâm TDTT, VHTT-TT các huyện, thị, thành, tại các Trường tiểu học, phổ thông, Câu lạc bộ.
+ Các vận động viên có tài năng ở giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu được tập trung đào tạo tại Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện TDTT, công ty cổ phần Sông Lam Nghệ An. Kết thúc giai đoạn này các vận động viên trẻ có tài năng, có sự phát triển sẽ được huấn luyện nâng cao tham gia các đội tuyển tỉnh thi đấu các giải cấp quốc gia, châu lục và thế giới.
+ Tổ chức quản lý các kế hoạch tổ chức các giải cấp tỉnh và tổ chức, tham gia các giải thi đấu từ cấp quốc gia đến thế giới một cách phù hợp với mục tiêu phát triển, khoa học, hiệu quả và tiết kiệm.
+ Sớm xây dựng hoàn thiện hệ thống tuyển chọn VĐV tài năng từ Trường năng khiếu TDTT, khẳng định tính chuyên nghiệp trong hoạt động thể thao, coi đó là hướng đi là con đường phát triển bền vững của thể thao thành tích cao. Sự ổn định và phát triển của trường phổ thông năng khiếu TDTT là môi trường dành cho vận động viên thể thao thành tích cao vừa học văn hoá, vừa tập luyện tại trường tạo sự yên tâm cho gia đình vận động viên khi cho con đến với thể thao thành tích cao. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các Câu lạc bộ, các lớp nghiệp dư ở một số trường thuộc các huyện có tiềm năng đóng góp cho thể thao thành tích cao.
1.4 Đổi mới hệ thống tập huấn, tham gia và tổ chức thi đấu các môn thể thao thành tích cao:
+ Hàng năm ngoài việc tập huấn và thi đấu các giải ở trong nước theo kế hoạch của trung uơng, cần có chương trình, kế hoạch tập huấn và thi đấu nâng cao ở các giải khu vực Châu Á và thế giới. Tăng cường hợp tác, phối hợp với các địa phương trong cả nước tập huấn VĐV, đề xuất Trung ương tập huấn một số đội tuyển trẻ, quốc gia tại tỉnh.
+ Tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế nhằm tạo cơ hội tăng cường các mối quan hệ cho thể thao Nghệ An với các cá nhân, tổ chức, địa phương, quốc gia trong lĩnh vực TDTT. Từ đó góp phần quảng bá hình ảnh Nghệ An với các địa phương, các quốc gia.
2. Củng cố, phát triển các nguồn lực
2.1. Lực lượng vận động viên
- Tập trung cao, thống nhất nguồn VĐV trọng điểm, tài năng thể thao.
- Căn cứ vào số lượng đào thải những VĐV kém phát triển hoặc hết khả năng giành thành tích cao, chấn thương trong từng giai đoạn đào tạo, huấn luyện để xây dựng kế hoạch, chu kỳ tuyển chọn và đào tạo bổ sung phù hợp.
- Căn cứ vào thế mạnh, xác định các môn thể thao trọng điểm, có khả năng cao để điều chỉnh, phân bổ số lượng VĐV cho phù hợp với chiến lược phát triển từng môn thể thao được xác định; tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện VĐV các môn thể thao có khả năng tranh chấp huy chương ở cấp độ quốc gia.
- Xây dựng chương trình mục tiêu về đào tạo lực lượng VĐV các môn: Bơi, Lặn, Bóng đá, Điền kinh, các môn Võ.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh xem xét quyết định việc gửi VĐV xuất sắc của tỉnh đi tập huấn ngắn hạn, dài hạn tại các trung tâm thể thao trong nước và quốc tế khi có nhu cầu và đảm bảo khả năng tài chính.
2.2 Đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên
- Tập trung đào tạo các huấn luyện viên ở cấp huyện, thị, thành đang đảm nhận các lớp nghiệp dư mang tính chuyên môn sâu cho từng môn.
- Nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ thể dục thể thao, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo huấn luyện viên, chuyên gia có trình độ chuyên môn và thành tích cao, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Ưu tiên tuyển chọn vận động viên trọng điểm sau khi kết thúc thời kỳ thi đấu để đào tạo huấn luyện viên.
- Xây dựng hệ thống quy chế, tiêu chuẩn, tiêu chí tiếp nhận và tuyển chọn huấn luyện viên các môn thể thao thông qua đẳng cấp, chuyên môn, bằng cấp được đào tạo tại các trường đại học chuyên nghành TDTT, tại các lớp đào tạo liên đoàn thể thao Quốc gia, châu lục và thế giới, Uỷ ban olympic quốc tế (IOC)...
- Hàng năm thực hiện rà soát, sàng lọc, kiểm tra chất lượng HLV thông qua hiệu quả huấn luyện để xây dựng các kế hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng hàng năm.
- Tiến hành cho thuê những HLV, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước cho những môn được xác định Nghệ An có thế mạnh, mũi nhọn như: Boxing, Wushu, Cổ truyền, Taewodo, Pencatsilat....
2.3. Các lực lượng cán bộ, phục vụ khác:
Tăng cường hợp đồng, tuyển chọn và bố trí đủ số lượng những cán bộ có bằng cấp, trình độ chuyên môn về chữa trị chấn thương, điều dưỡng, vật lý trị liệu, cấp dưỡng... nhằm phục vụ cho các VĐV nâng cao trong quá trình tập luyện, tập huấn và thi đấu trong môi trường thể thao đỉnh cao.
3. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao
3.1. Sử dụng cơ sở vật chất hiện có tại các huyện, thị, thành, nhất là trung tâm ĐT-HLTDTT, trung tâm TDTT thành phố Vinh đảm bảo đáp ứng yêu cầu tập luyện thường xuyên của nhân dân và tập luyện, huấn luyện nâng cao thành tích thể thao theo hướng tiên tiến hiện đại của một trung tâm thể thao vùng và các vệ tinh trung tâm vùng.
3.2 Tập trung các nguồn lực của nhà nước và xã hội hoá để đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình, dự án Khu liên hợp thể thao Bắc Trung Bộ.
3.3. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả trong sự nghiệp thể dục thể thao; chú trọng phát triển khoa học công nghệ TDTT.
4. Tăng cường hợp tác với các địa phương mạnh trong nước và quốc tế
- Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các trung tâm thể thao quốc gia, Trường Đại học TDTT, đặc biệt là Trung tâm huấn luyện quốc gia Đà Nẵng. Trung tâm huấn luyện quốc gia Nhổn - Hà Nội để tranh thủ sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo HLV, VĐV, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao và tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cũng như công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan nơi có nền thể thao thành tích cao phát triển, nhất là các môn thể thao phù hợp với tố chất của con người Việt Nam.
5. Xã hội hóa thể thao thành tích cao
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo VĐV thể thao theo mô hình dân lập, bán công, thí điểm việc quản lý, đào tạo VĐV trình độ cao tại các câu lạc bộ TDTT tư nhân (do nguồn kinh phí của tư nhân tự đóng góp và xây dựng) ở một số môn thể thao: Billiards Snooker, Quần vợt, Thể hình. Liên kết với nước ngoài trong công tác huấn luyện, đào tạo VĐV. Từng bước chuyển giao công tác đào tạo, huấn luyện VĐV cho các Hội, Liên đoàn thể thao thực hiện. Trước mắt là môn bóng đá có tổ chức hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực tổ chức giải và đào tạo VĐV.
- Triển khai thành lập các Liên đoàn, Hiệp hội và Câu lạc bộ của từng môn thể thao thành tích cao khi có đủ điều kiện hoạt động, xây dựng quy chế hướng dẫn hoạt động của từng Liên đoàn, Hiệp hội khi thành lập.
- Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo VĐV, thi đấu các giải và khen thưởng các VĐV khi đạt thành tích xuất sắc.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao lớn của quốc gia và quốc tế. Giúp đỡ các tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của Luật thể dục, thể thao.
- Xây dựng hệ thống các quy định và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt động đào tạo, huấn luyện và thi đấu, tổ chức các hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao chuyên nghiệp.
6. Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách cho VĐV, HLV
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút VĐV, HLV có chất lượng về hợp tác với thể thao Nghệ An
- Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên thể thao thành tích cao, về các lĩnh vực quản lý TDTT, Y sinh học, Trọng tài, công nghệ thông tin trong huấn luyện, đào tạo và nâng cao thành tích thể thao, chuyển giao công nghệ tuyển chọn, huấn luyện VĐV.
- Xây dựng, ban hành quy chế về tiêu chuẩn, cấp phép đào tạo các HLV tuyến năng khiếu nghiệp dư các môn tại huyện, thị, thành trong tỉnh.
- Tham mưu cơ chế, chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao, cán bộ, HLV, trọng tài, cơ chế chính sách đối với VĐV thể thao thành tích cao có nhiều cống hiến cho tỉnh sau khi nghỉ thi đấu, hướng nghiệp và chính sách thu hút tài năng thể thao theo các văn bản quy định của Trung ương ở mức tối đa.
7.2. Huy động nguồn lực Tài chính:
Trong giai đoạn 2013 - 2020, để thể thao thành tích cao phát triển phù hợp với các nhiệm vụ đề ra, yêu cầu hàng năm cần có sự phân bổ kinh phí phù hợp với thực tế và tập trung vào các nội dung cụ thể:
- Kinh phí đầu tư thường xuyên cho công tác đào, huấn luyện hàng năm: từ 20 - 25 tỷ đồng/năm.
- Kinh phí đầu tư cho việc tham gia Đại hội TDTT toàn quốc: 13-15 tỷ đồng/kỳ đại hội.
- Kinh phí đầu tư xây dựng nhà tập luyện tại Trung tâm ĐTHL tỉnh: 15 tỷ đồng.
- Kinh phí đầu tư cho gửi VĐV tập huấn nước ngoài, thuê chuyên gia: 3 - 4 tỷ đồng/năm.
- Kinh phí xây dựng khu liên hợp thể thao Bắc Trung Bộ dự kiến 910 tỷ đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn địa phương: đầu tư cho công tác khảo sát, lập dự án và đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật và công trình kiến trúc có quy môn nhỏ, dự kiến 180 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình phục vụ tập luyện, thi đấu đảm bảo thực hiện chức năng khu liên hợp thể thao Bắc Trung Bộ dự kiến 700 tỷ đồng.
+ Các nguồn vốn khác: kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng hệ thống dịch vụ, liên doanh, liên kết xây dựng các công trình tập huấn đào tạo, tổ chức thi đấu các giải thể thao... dự kiến 30 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2013 – 2016: Phấn đấu xây dựng hoàn thành nhà thi đấu đa chức năng và khu thể thao dưới nước phục vụ Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc năm 2016 tổ chức tại Nghệ An.
- Giai đoạn 2017 – 2020: Phấn đấu xây dựng cơ bản hoàn thành các hạng mục Khu Liên hợp thể thao Bắc Trung Bộ.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch
- Chủ trì phối hợp với các cấp, các nghành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, thực hiện tốt các nhiệm vụ của đề án.
- Tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển thể thao thành tích cao, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh quyết nghị.
- Chỉ đạo thực hiện về các yêu cầu chuyên môn trong tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên, chuẩn bị lực lượng VĐV tham gia thi đấu các giải thể thao trong và ngoài nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển thể thao thành tích cao.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Xây dựng triển khai các dự án đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư chương trình mục tiêu cho VĐV, các môn thể thao; phối hợp Sở Nội vụ tăng cường biên chế cán bộ, huấn luyện viên, phục vụ....
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chuẩn bị và tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2015 tại Nghệ An.
- Phối hợp với Sở VHTTDL xác định cụ thể những môn thể thao tự chọn trong nhà trường phù hợp với định hướng phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh nhà nhằm tuyển chọn VĐV.
- Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất nội khóa, đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
- Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện tốt các yêu cầu tuyển chọn, đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT có chất lượng cao có thể đảm nhận đào tạo VĐV năng khiếu nghiệp dư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ trì: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài Chính, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất UBND tỉnh phê duyệt các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất và ngân sách thực hiện nhiệm vụ đào tạo, tập huấn và thi đấu của VĐV hàng năm, đầu tư chương trình mục tiêu các môn thể thao ngoài Bơi lội và Bóng đá đã có.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dừng cơ chế chính sách và tham mưu bố trí nguồn vốn trình UBND tỉnh xem xét.
5. Sở Nội vụ: Căn cứ định mức biên chế theo quy định của nhà nước, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh để chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên các môn thể thao thành tích cao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh hoàn thành hồ sơ giao đất theo quy hoạch khu liên hợp thể thao và trung tâm TDTT Bắc Trung Bộ để tiến hành triển khai xây dựng các hạng mục công trình.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch thẩm định các công trình thể dục thể thao, tư vấn công tác thiết kế và xây dựng các công trình đảm bảo thời gian, chất lượng.
8. Sở Khoa học công nghệ: Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chiến lược khoa học và công nghệ trên lĩnh vực TDTT, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể thao.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh, thành phố. Chỉ đạo thực hiện và vận dụng thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển văn hóa, thể thao.
- Phê duyệt và thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao xã và nhà văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, các Sở, ngành được phân công tại Điều 1, Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Đề án “Phát triển nguồn nhân lực thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015
- 2Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 38/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2020
- 5Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020"
- 1Quyết định 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch triển khai chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU của tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Đề án “Phát triển nguồn nhân lực thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015
- 8Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 9Quyết định 38/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 402/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 - 2020
- 11Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2020"
Quyết định 2627/QĐ.UBND.VX năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 2627/QĐ.UBND.VX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực