Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 941/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 24 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH HÒA BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hòa Bình tại Tờ trình số 42/TTr-HĐQL-QBVPTR ngày 13 tháng 4 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 10/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Các quy định ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng VN;
- Kho bạc Nhà nước HB;
- Ngân hàng NN Chi nhánh tỉnh HB;
- Ngân hàng Nhà nước HB;
- Chánh, Phó VP/UBND;
- Lưu: VT, TCTM, NNTN (BD50).

CHỦ TỊCH





Bùi Văn Khánh

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hòa Bình theo quy định tại Luật Lâm nghiệp năm 2017 và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định 156/2018/NĐ- CP) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều lệ này áp dụng đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc kiêm nhiệm hoặc chuyên trách tại Quỹ; các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quan hệ công tác với Quỹ.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 95 Luật Lâm nghiệp năm 2017; cụ thể:

a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;

b) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;

c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương II

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH QUỸ

Mục 1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ

Điều 4. Vị trí, chức năng của Quỹ

1. Vị trí

a) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hòa Bình là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.

b) Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

c) Trụ sở của Quỹ đặt tại: Số 3, đường Hoàng Diệu, phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

d) Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hòa Bình.

e) Tên giao dịch quốc tế: Hòa Bình Province Forest Protection and Development Fund (Viết tắt là Hoa Binh FPDF).

2. Chức năng của Quỹ

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, thực hiện dịch vụ môi trường rừng; quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; tiếp nhận và quản lý tiền trồng rừng thay thế và các nguồn tài chính hợp pháp khác phục vụ bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ

1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2, Điều 76 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; cụ thể:

a) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;

b) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;

c) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế;

d) Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;

đ) Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;

e) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ;

g) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;

h) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;

i) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;

k) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm;

l) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 6. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành Quỹ

Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban Điều hành và các phòng chuyên môn.

Mục 2. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ

Điều 7. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây viết tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quyết định thành lập, số lượng thành viên Hội đồng có 09 (chín) thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối nông, lâm nghiệp;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách lĩnh vực lâm nghiệp;

c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Ban Điều hành Quỹ;

d) Thư Ký Hội đồng là Phó Giám đốc Ban Điều hành Quỹ.

2. Các thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn tài chính khác do Nhà nước giao cho Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao hoặc đặt hàng.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ.

3. Thông qua chủ trương: Thành lập, kiện toàn Hội đồng Quản lý Quỹ; thành lập, kiện toàn Ban Kiểm soát Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

4. Thông qua chủ trương hỗ trợ đầu tư trước khi giao Giám đốc Quỹ quyết định.

5. Thông qua Kế hoạch thu chi, dự toán chi phí quản lý và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.

6. Giám sát, kiểm tra Ban Điều hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

7. Mời đại diện lãnh đạo các Sở, ngành liên quan không phải là thành viên Hội đồng quản lý Quỹ dự họp nếu xét thấy cần thiết

8. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhưng không được trái với các quy định của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 9. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi năm hai lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đề nghị.

2. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự và phải do Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền (trường hợp Chủ tịch vắng mặt) chủ trì. Trong trường hợp ủy viên Hội đồng vắng mặt phải báo cáo lý do vắng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc ủy viên Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền làm chủ tọa. Trường hợp không tổ chức họp, cấp bách hoặc trường hợp cần thiết khác, việc xin ý kiến các thành viên Hội đồng có thể được thực hiện bằng văn bản.

3. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau, thì quyết định cuối cùng thuộc về bên có số phiếu biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp. Kết quả cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng và phải được gửi tới tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

5. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng. Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng ký thay.

6. Các nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua và có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, kết luận đó. Trường hợp Giám đốc Quỹ không đồng ý với các nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng, có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng.

7. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 01 ngày làm việc.

8. Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng.

Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.

2. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản ký Quỹ.

3. Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và hoạt động của Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

4. Chỉ đạo chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ; việc lấy ý kiến các thành viên về các nội dung liên quan đến hoạt động của Quỹ.

5. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.

7. Được ủy quyền cho Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi cần thiết. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được ủy quyền.

8. Văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký, ban hành sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ

1. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các công việc được ủy quyền.

2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công.

3. Văn bản do Phó Chủ tịch Hội đồng ký, ban hành sử dụng con dấu của Quỹ và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ

1. Dự họp, thảo luận, kiến nghị, cho ý kiến, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Có quyền yêu cầu Ban Điều hành Quỹ cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị, liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát; nghiên cứu, thảo luận nội dung nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng hoặc nhiệm vụ theo phân công của Hội đồng.

3. Giải trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công xử lý.

4. Thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng, Điều lệ này và pháp luật có liên quan.

Điều 13. Thư ký Hội đồng quản lý Quỹ

Ngoài các nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quy định tại Điều lệ này, Thư ký Hội đồng có các nhiệm vụ sau:

1. Chuẩn bị chương trình họp, tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp, phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Ghi biên bản cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ; chuẩn bị các dự thảo nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết, Quyết định, kết luận, chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ và báo cáo Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng trong các kỳ họp.

3. Thực hiện lưu trữ các nghị quyết, quyết định, kết luận, biên bản họp và các văn bản khác của Hội đồng theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

Mục 3. BAN KIỂM SOÁT QUỸ

Điều 14. Tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ có 01 Trưởng ban và 02 ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

2. Ban Kiểm soát Quỹ giúp Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Quỹ.

3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ là lãnh đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Một ủy viên là lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Sở Tài chính được giao theo dõi, quản lý Quỹ, một ủy viên là lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Chi cục Kiểm lâm được tham mưu theo dõi công tác diễn biến rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định kiện toàn thành viên Ban Kiểm soát Quỹ theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ.

4. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện.

2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, nghị quyết, quyết định, kết luận của Hội đồng quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.

3. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán của Quỹ; thẩm định các báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ theo quy định.

4. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ định kỳ hằng quý, năm và theo vụ việc.

5. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc ủy viên Ban Kiểm soát (được Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền) được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, nhưng không có quyền biểu quyết.

6. Kịp thời phát hiện và báo ngay với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.

7. Không được làm lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

8. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, thành viên Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ

Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng về các quyết định của mình, chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ. Cụ thể:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Kiểm soát. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên để thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát theo quy định.

2. Giám sát, chỉ đạo các ủy viên Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện các công việc được phân công và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ.

3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Kiểm soát Quỹ, trường hợp không tổ chức họp, Trưởng Ban kiểm soát có thể lấy ý kiến các ủy viên bằng văn bản.

4. Trình Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Ban Kiểm soát theo quy định của pháp luật.

5. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng triệu tập Hội đồng quản lý Quỹ họp phiên bất thường để báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.

6. Phát hiện và báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Quỹ về những yếu kém trong việc kiểm soát nội bộ, chấp hành các quy định của pháp luật để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

7. Báo cáo ngay Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc ngừng thực hiện các hoạt động, dự án khi phát hiện các cơ quan, đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ.

8. Ký các văn bản liên quan đến hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ.

9. Thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát theo quy định của pháp luật.

10. Trưởng Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực của mình hoặc bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu làm lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao.

Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy viên Ban Kiểm soát Quỹ

1. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Trưởng Ban kiểm soát thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.

2. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, kiểm soát đối với những công việc hoặc hoạt động do mình thực hiện. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi vi phạm pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ.

3. Đối với những việc cần kiểm tra, giám sát đột xuất, đề xuất Trưởng Ban kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt kế hoạch kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.

4. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát đối với những việc cần phải làm việc với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống Quỹ, báo cáo Trưởng Ban kiểm soát xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng quyết định.

5. Không được tiết lộ các thông tin và kết quả kiểm tra khi chưa được Trưởng Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.

Mục 4. BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Điều 18. Tổ chức của Ban điều hành Quỹ

1. Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành Quỹ:

a) Ban Điều hành Quỹ gồm Giám đốc Quỹ; 01 Phó Giám đốc Quỹ và các phòng chuyên môn nghiệp vụ;

b) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Tài chính - Tổng hợp;

- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.

2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

3. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ sau khi được Hội đồng thống nhất. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý, tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Các thành viên Ban Điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ này.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.

b) Đại diện pháp nhân của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ giao dịch đối với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; các hoạt động tố tụng, tranh chấp và những vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động của Quỹ và theo quy định của pháp luật.

c) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn và hằng năm, lập kế hoạch huy động nguồn tài chính của Quỹ; kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ.

d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

đ) Ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Ban Điều hành Quỹ; các quy chế nội bộ, quy trình hoạt động nghiệp vụ của Ban Điều hành Quỹ và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

e) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.

g) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn của Ban Điều hành Quỹ sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ thống nhất.

h) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng Quỹ.

i) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo cấp trưởng các phòng chuyên môn thuộc Ban Điều hành Quỹ theo quy định.

k) Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý đối với viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

l) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và quy định pháp luật hiện hành.

Điều 20. Phó Giám đốc Quỹ

Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ quản lý, điều hành một số nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Ban Điều hành Quỹ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thay mặt Giám đốc Quỹ giải quyết công việc khi được Giám đốc ủy quyền.

Điều 21. Kế toán trưởng

Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản quy định có liên quan.

Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao.

Điều 22. Viên chức, người lao động của Ban Điều hành Quỹ

1. Viên chức và người lao động thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Luật Viên chức, Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật; phân cấp quản lý và nội quy, quy chế của Ban Điều hành Quỹ.

2. Viên chức và người lao động được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác theo quy định hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.

Điều 23. Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ và được thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.

2. Các thành viên của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, tiền thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Các thành viên của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Điều 24. Nguồn tài chính của Quỹ

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 156/2018/ NĐ-CP của Chính phủ; cụ thể:

1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.

2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.

5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng.

6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.

Điều 25. Nội dung chi của Quỹ

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định số 156/2018/NĐ- CP của Chính phủ; cụ thể:

1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các Điểm c, d và e, Khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm: hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.

4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 26. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ- CP của Chính phủ; cụ thể:

1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành. Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ.

3. Việc giao quyền tự chủ tài chính cho Quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 27. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính

Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; cụ thể:

1. Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.

3. Khuyến khích thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.

4. Thực hiện công khai tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.

Điều 28. Quản lý các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ

1. Phương thức và nội dung hỗ trợ tài chính

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 83 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; cụ thể:

a) Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư việc thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 83 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Các nội dung được hỗ trợ: Các hoạt động quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 80 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Phê duyệt chương trình, dự án và hoạt động phi dự án

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 84 Nghị định số 156/2018/ NĐ-CP của Chính phủ; cụ thể:

a) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban Điều hành Quỹ.

b) Trước ngày 25 tháng 02 hằng năm, Ban Điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ biết để triển khai thực hiện.

3. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án Thực hiện theo quy định tại Điều 85 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ; cụ thể:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Việc thành lập ban quản lý để tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Nghị định số 156/2018/NĐ- CP của Chính phủ; cụ thể:

a) Ban Điều hành Quỹ chỉ đạo thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất.

b) Trường hợp cần thiết, Ban Điều hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.

Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính

1. Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.

3. Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.

4. Thực hiện công khai tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.

Chương IV

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 30. Xử lý tranh chấp

Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Tổ chức lại, giải thể Quỹ.

Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Điều khoản thi hành

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Giám đốc Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.

2. Trong trường hợp quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ này thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc chưa phù hợp với các quy định của pháp luật, Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp./.