- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2015/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4446/TTr-STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2015 và Báo cáo thẩm định văn bản số 2096/BC-STP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2089/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai Ninh Thuận, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và các tổ chức tín dụng trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp đổi, cấp lại; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; phối hợp trong công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; chuyển thông tin xác định tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các nội dung không đề cập trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường các cấp; Văn phòng đăng ký đất đai Ninh Thuận và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; cơ quan quản lý Nhà nước các cấp về nhà ở, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước; tổ chức tín dụng; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Bảo đảm sự phối hợp thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại nơi nào thì nhận kết quả tại nơi đó theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận các loại hồ sơ do người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp trực tiếp; tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao theo cơ chế “một cửa liên thông”;
c) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận các loại hồ sơ do người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp trực tiếp theo cơ chế “một cửa”.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Giải quyết hồ sơ:
a) Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết đối với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu của đối tượng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lần đầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; hồ sơ đăng ký biến động mà phải cấp Giấy chứng nhận cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ đăng ký biến động thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai, của Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; hồ sơ đăng ký biến động thuộc địa bàn cấp huyện nơi đóng trụ sở của Chi nhánh đối với của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” và trả kết quả theo quy định hiện hành.
Đối với nơi đã xây dựng xong cơ sở dữ liệu địa chính và đã kết nối cơ sở dữ liệu địa chính giữa các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với Văn phòng đăng ký đất đai thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận cả hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, hồ sơ đăng ký biến động thuộc các địa bàn khác đã kết nối cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều 5. Trình tự phối hợp luân chuyển giải quyết hồ sơ
- Trình tự phối hợp và thời gian giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định của thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành;
- Việc chuyển giao hồ sơ trong quá trình giải quyết giữa các cơ quan Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc liên thông trong toàn bộ quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của một thủ tục; cơ quan tiếp nhận hoặc giải quyết công đoạn trước có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ, kết quả cho cơ quan giải quyết công đoạn tiếp theo của thủ tục;
- Hồ sơ của người sử dụng đất là tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được Phòng Quản lý đất đai (Chi cục Quản lý đất đai) thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra về tính hợp pháp theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, giải quyết. Đối với hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải được Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận, kiểm tra về tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định trước khi trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, giải quyết.
Đối với hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam phải được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, thẩm định về tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định trước khi chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét trình Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và ban hành thông báo về nghĩa vụ tài chính phải nộp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giao người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin địa chính hợp lệ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp về xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; ký cấp Giấy chứng nhận đối với hồ sơ đăng ký biến động mà phải cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình theo thẩm quyền, gồm: đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Việc tiếp nhận hồ sơ phải cấp Biên nhận có hẹn ngày trả kết quả theo quy định về thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính và có ký nộp, ký nhận chặt chẽ. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu, nhận Giấy chứng nhận giữa các cơ quan có liên quan phải vào sổ sách theo dõi, ký giao - nhận và lập Phiếu chuyển giao giải quyết giữa các cơ quan thực hiện thủ tục theo quy định.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và thực hiện các nội dung công việc sau:
- Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch;
- Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đã thay đổi thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
- Cử cán bộ tham gia kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản trên đất theo đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đang quản lý ở cấp xã phục vụ cho việc xác định hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản trên đất (nếu có yêu cầu).
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Thực hiện việc luân chuyển và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy trình.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
- Tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đến;
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi; hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai niêm yết kết quả theo quy định tại khoản 1 Điều này (đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai);
- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
- Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp bổ sung tài sản;
- Sau khi tiếp nhận kết quả giải quyết, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; đồng thời trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bàn giao kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp về xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do Văn phòng Đăng ký đất đai, hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi lại cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (cơ quan trực tiếp gửi phiếu lấy ý kiến) để giải quyết hồ sơ.
4. Cơ quan Thuế
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin địa chính hợp lệ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và ban hành thông báo về thu nghĩa vụ tài chính phải gửi Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
- Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
5. Kho bạc Nhà nước Ninh Thuận, Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố và các ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy quyền
- Thực hiện thu các khoản thu, thu nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Thuế;
- Xác định thời gian vi phạm nộp nghĩa vụ tài chính chậm và tổ chức thu các khoản thu do việc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu có).
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện bàn giao;
b) Kiểm tra hồ sơ trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 2, Điều 105 Luật Đất đai năm 2013);
- Ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (đối với các trường hợp phải xin phép), thay đổi thời hạn sử dụng đất (nếu có);
- Giao hồ sơ đã giải quyết, Giấy chứng nhận và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và lưu trữ theo quy định.
c) Xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, làm cơ sở hợp đồng với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013; ban hành quyết định để giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền;
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển giao;
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc cấp Giấy chứng nhận thuộc phạm vi được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Luật đất đai
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc phạm vi được ủy quyền, sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với sở, ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan rà soát thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh khi có thay đổi để tham mưu kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cho phù hợp với quy định pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tiếp nhận hồ sơ và giao trả kết quả trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 30 ngày, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn (trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận);
c) Thu các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản; thu các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định; chuyển các giấy tờ đã thu cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lưu hồ sơ.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị theo quy định;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi để cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận;
- Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp đổi; hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận;
- Thông báo việc làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
- Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp).
- Trường hợp cấp đổi do chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” thì tổ chức trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- Thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất, các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính khi trả kết quả giải quyết hồ sơ để lưu và thu đầy đủ các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Nhận kết quả đã được cơ quan chức năng giải quyết chuyển cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giao cho người sử dụng đất trong trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp đổi hoặc ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp lại; chuyển hồ sơ đã giải quyết đến Văn phòng Đăng ký đất đai để giao trả theo quy định.
4. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng)
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà Giấy chứng nhận đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì sau khi nhận được thông báo do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý, đồng thời tiếp nhận Giấy chứng nhận đã cấp đổi do người sử dụng đất giao.
Việc giao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau: người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp.
Điều 8. Phối hợp trong đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kiểm tra, xác nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân đối với những quy định tại khoản 3 Điều 74, khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể:
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, khi hết hạn mà có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
+ Trong trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền thì thực hiện việc niêm yết thông báo về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày thông báo;
- Phân loại hồ sơ theo thủ tục và theo thẩm quyền giải quyết để chuyển giao theo quy định;
- Nhận và trả kết quả cho chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất;
- Thu các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định khi trả kết quả giải quyết hồ sơ và bàn giao cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; thu đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đơn đăng ký theo quy định;
- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc biến động một phần thửa đất; đo đạc tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận hoặc biến động cần phải đo đạc hoặc để chia tách thửa đất theo quy định;
- Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn trong trường hợp cần thiết;
- Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Chỉnh lý, cập nhật thông tin biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định; chuẩn bị hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận theo quy định đối với trường hợp phải cấp mới; chỉnh lý thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý đối với biến động toàn bộ thửa đất hoặc biến động mà pháp luật quy định Văn phòng đăng ký đất đai phải thu hồi;
+ Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở: yêu cầu các bên liên quan nộp Giấy chứng nhận đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, khi hết có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, nhưng có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
+ Trường hợp đính chính sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp: kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Trường hợp người đang sử dụng đất đăng ký biến động do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định: Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 03 (ba) số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả).
+ Trong trường hợp hồ sơ chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê: lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm tiếp tục thuê đất và chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường; gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
+ Trong trường hợp hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất: chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định.
+ Thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất.
+ Thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, các biên lai thực hiện nghĩa vụ tài chính khi trả kết quả giải quyết hồ sơ để lưu trữ theo quy định;
- Nhận kết quả đã được cơ quan chức năng giải quyết chuyển cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Cơ quan Thuế
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận thông tin địa chính hợp lệ do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính phải nộp gửi Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
4. Kho bạc Nhà nước Ninh Thuận, Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố và các Ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước ủy quyền
- Thực hiện thu các khoản thu, thu nợ nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo thông báo của cơ quan Thuế;
- Xác định thời gian vi phạm nộp nghĩa vụ tài chính chậm và tổ chức thu các khoản thu do việc chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu có).
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định đối với trường hợp phải thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
Trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;
- Yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất;
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất đối với hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất;
- Thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất;
- Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp phải ký theo quy định;
- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi đất và cho thuê đất đối với trường hợp phải thu hồi và cho thuê theo quy định của pháp luật; thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất theo quy định;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký;
- Thu Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất;
- Trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa (trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu);
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì yêu cầu Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện: chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Cử cán bộ tham gia kiểm tra, thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo đề nghị của các cơ quan chức năng.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Ký quyết định gia hạn quyền sử dụng đất và chuyển kết quả cho cơ quan tài nguyên và môi trường đối với hồ sơ xin gia hạn;
- Ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển trả hồ sơ theo quy định đối với hồ sơ tách thửa, hợp thửa (trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu);
- Xác nhận đính chính sai sót vào Giấy chứng nhận theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển trả hồ sơ theo quy định đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận;
- Thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đối với trường hợp có sai sót trong quá trình cấp Giấy chứng nhận;
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định;
- Yêu cầu Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp đủ điều kiện được gia hạn.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất;
- Thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất;
- Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký;
- Thu chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất;
- Thu Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định;
- Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện: chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi đất và cho thuê đất đối với trường hợp phải thu hồi và cho thuê theo quy định của pháp luật; thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất theo quy định.
Điều 9. Phối hợp trong công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Trung tâm Phát triển Quỹ đất
- Xác định nội dung nhiệm vụ cần thực hiện, kinh phí thực hiện đo đạc, chỉnh lý biến động do thu hồi đất và ký kết hợp đồng với Văn phòng Đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện;
- Thu Giấy chứng nhận của người sử dụng đất có đất bị thu hồi để giao cho Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện chỉnh lý hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất có đất bị thu hồi một phần diện tích, lưu giữ Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng có đất bị thu hồi toàn bộ thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai
- Xác định vị trí, diện tích thu hồi đất và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn tất hồ sơ thu hồi đất chuyển đến Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) để tham mưu ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định;
- Giao Giấy chứng nhận đã được chỉnh lý (hoặc cấp đổi) sau khi thu hồi đất cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất để trả lại người sử dụng có đất bị thu hồi một phần diện tích.
- Lưu giữ Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng có đất bị thu hồi toàn bộ thửa đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 10. Phối hợp xác định tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước
1. Văn phòng Đăng ký đất đai
Sau khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai, trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Chuyển thông tin địa chính cho cơ quan Thuế tổ chức việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị tính theo giá đất tại Bảng giá đất dưới 20 tỷ đồng;
- Chuyển thông tin địa chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường xem xét thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất cụ thể đối với khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá trị tính theo giá đất tại Bảng giá đất trên 20 tỷ đồng.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin địa chính theo quy định, cơ quan Thuế thực hiện xác định tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để giao cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; hoặc gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước (trong trường hợp được thuê đất, thuê mặt nước);
- Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
- Ký hợp đồng thuê đất ngay sau khi nhận thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước do cơ quan Thuế gửi tới;
- Đề xuất giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư trong các trường hợp: xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại (theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 11. Trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ
Trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ tuân thủ theo thủ theo đúng quy định Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai giải quyết theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 12. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ phối hợp nêu trên có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm các cơ quan, các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với cơ quan tư pháp, báo, đài tuyên truyền phổ biến pháp luật về Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và Quy chế này;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký đất đai; cán bộ địa chính các xã, phường, thị trấn;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận;
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Thuế, Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận;
e) Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
2. Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp và cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện
a) Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đúng thời gian theo Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc và yêu cầu các huyện, thành phố kịp thời xử lý, cung cấp thông tin có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản xuất là tài sản gắn liền với đất do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến đúng thời gian theo Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, thẩm định về việc cấp phát kinh phí cấp giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh; các huyện, thành phố để thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính các cấp;
b) Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp giấy chứng nhận;
c) Cung cấp thông tin có liên quan đến việc rà soát, sắp xếp để xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp giấy chứng nhận;
b) Thông báo thực hiện các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận phải nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện Quy chế này;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy chế này;
c) Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa” nhằm tạo thuận lợi, dễ dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp giấy chứng nhận;
d) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền.
đ) Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
e) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
f) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại Quy chế này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành trong tỉnh;
b) Tổ chức cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy chế này;
c) Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d) Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ) Phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Triển khai thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định; thường xuyên theo dõi công tác cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai tại các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
b) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh;
d) Lập kế hoạch tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi giấy chứng nhận; tổ chức hủy phôi giấy chứng nhận bị hư hỏng của địa phương; tổng hợp báo cáo gửi về Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
đ) Rà soát và xây dựng dự toán kinh phí ngân sách kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi giấy chứng nhận cần phải thực hiện và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2089/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam
- 4Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 4979/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 1955/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 15Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam
- 16Quyết định 1297/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh với các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 17Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Long An
- 18Quyết định 4979/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 93/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 93/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết