- 1Quyết định 2441/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 439/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Quyết định 580/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây màu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1050/QĐ-NHNN năm 2014 về Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 12Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 2039/CT-BNN-KH năm 2013 triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 1349/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 1351/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 929/QĐ-UBND | An Giang, ngày 02 tháng 6 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày 07/3/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 08/4/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất hoa và cây kiểng ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vùng sản xuất cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2105/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1351/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 110/TTr-SNN&PTNT ngày 25/5/2015 về việc xem xét, phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020”, với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Quan điểm
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp là cốt lõi của quá trình tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, phù hợp với các quy định về Hiệp định thương mại, vừa phải đảm bảo các mục tiêu về nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân nông thôn.
- Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo, phát triển thị trường và khuyến nông; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống nông dân.
- Tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành. Khuyến khích nông dân và doanh nghiệp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.2. Mục tiêu
- Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua năng suất, chất lượng, hiệu quả và giá trị gia tăng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp là 3,35%/năm trong giai đoạn 2015-2020.
- Chuyển dịch kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản, phát triển chăn nuôi; giảm tỷ trọng kinh tế ngành trồng trọt, ổn định lâm nghiệp. Phát triển các ngành nghề dịch vụ nông thôn.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho cư dân nông thôn nhằm góp phần đảm bảo mục tiêu ổn định hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia (kể cả an ninh dinh dưỡng) và giảm nghèo. Đến năm 2015 thu nhập người dân nông thôn đạt 29 triệu đồng/người (tăng lên gần 2 lần so năm 2010) và đạt khoảng 49 triệu đồng/người vào năm 2020 (tăng 3,3 lần so 2010) [1].
- Giá trị sản xuất đất nông nghiệp bình quân đạt 122,6 triệu đồng/ha vào năm 2015 và đạt 192 triệu đồng/ha vào năm 2020.
- Tăng diện tích sản xuất lúa có tham gia thực hiện mô hình liên kết lên đến 80 ngàn ha vào năm 2020 phù hợp với tình hình năng lực thu mua của các doanh nghiệp trong tổng số 250 ngàn ha lúa quy hoạch. Quy hoạch 22 ngàn ha diện tích sản xuất giống dựa trên các tổ đội nhân giống hiện có nhằm phấn đấu trở thành tỉnh cung ứng giống mạnh nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước nói chung. Số diện tích lúa còn lại khoảng 148 ngàn ha sẽ tiếp tục sản xuất lúa chất lượng cao có áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất lúa như "3 giảm 3 tăng", "1 phải 5 giảm" để nâng cao chất lượng gạo đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu truyền thống.
- Phấn đấu phát triển và ổn định diện tích nuôi cá tra vào năm 2020 là khoảng 1.430 ha có doanh nghiệp liên kết tiêu thụ[2].
- Đa dạng hóa cây màu và hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau màu, chú trọng xây dựng các mô hình liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ cho các cây màu nhằm mang lại thu nhập nông dân.
- Tăng tỷ lệ đàn bò lai sind lên để tăng năng suất và chất lượng đàn bò của tỉnh. Phấn đấu tăng tốc độ phát triển đàn bò lên từ 10%/năm theo hướng an toàn, vệ sinh phục vụ nhu cầu thị trường trong nước. Phấn đấu đàn bò lai của tỉnh đạt 85% trên tổng đàn.
- Thực hiện xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm tái cơ cấu gồm lúa-gạo, rau màu, cá tra, bò, nấm ăn-nấm dược liệu.
- Hình thành mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, hài hòa và hợp lý giữa công nghiệp, dịch vụ và giữa đô thị và nông thôn.
II. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÀNG
2.1. Các ngành hàng chủ lực
a) Ngành hàng lúa gạo
- Xây dựng và ổn định vùng sản xuất lúa giống cung ứng cho toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, các vùng khác trong phạm vi cả nước và Campuchia với quy mô khoảng trên 22 ngàn ha ở huyện, thị xã, thành phố dựa trên các tổ, đội sản xuất giống cộng đồng của tỉnh đã hình thành. Phấn đấu trở thành Trung tâm sản xuất lúa giống mạnh nhất vùng ĐBSCL nói chung và cả nước nói riêng.
- Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao khoảng 80 ngàn ha trong đó có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ phần lớn tập trung ở Thoại Sơn, Châu Phú, Châu Thành và Phú Tân.
- Phục hồi và phát triển các vùng sản xuất lúa đặc sản của An Giang theo dạng chuỗi liên kết như chuỗi liên kết sản xuất lúa nàng Nhen (Tịnh Biên, Tri Tôn) với quy mô 600 ha và chuỗi liên kết sản xuất lúa mùa nổi (Tri Tôn) với quy mô 200 ha vừa phục vụ nhu cầu khách du lịch đến vùng Bảy Núi và quảng bá nền văn hóa lúa nước vừa tạo sự khác biệt cho dòng sản phẩm lúa - gạo An Giang và tăng khả năng thâm nhập thị trường cấp cao trong và ngoài nước đối với các sản phẩm gạo đặc sản này.
- Nâng cao giá trị lúa gạo bằng cách tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng từ sản xuất lúa gạo như nghiên cứu chế biến gạo thành các sản phẩm khác như: bánh, rượu, tận dụng phụ phẩm trong sản xuất lúa gạo để tạo ra các sản phẩm gia tăng khác như: lấy rơm làm nấm, chăn nuôi bò, lấy vỏ trấu làm than trấu, chế biến cám thành dầu.. .. và phát triển bền vững ngành hàng lúa gạo thông qua việc xây dựng thương hiệu gạo dựa trên Quyết định số 2441/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/12/2010 về việc phê duyệt Chương trình sản phẩm quốc gia đến năm 2020 và Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia.
- Xây dựng và củng cố hệ thống hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) vững mạnh nhằm xây dựng chuỗi liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp - nông dân. Phát triển nhanh các doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ dựa trên các tổ chức HTX, THT để liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ khác.
- Đẩy mạnh xây dựng liên kết cánh đồng lớn gắn kết sản xuất với thu mua, chế biến và tiêu thụ lúa gạo, trong đó nhà nước tổ chức tốt khâu quản lý hệ thống cung ứng chất lượng hạt giống và phải sử dụng giống lúa chứng nhận trong vùng có liên kết. Thực hiện tốt hệ thống canh tác trong sản xuất lúa đặc biệt chú trọng đẩy nhanh việc áp dụng chương trình “3G3T” và “1P5G” tại các vùng này và đồng thời tổ chức tốt hệ thống dịch vụ kỹ thuật và hậu cần trong nông nghiệp như khâu cắt, thu hoạch, xay xát,…phục vụ quá trình liên kết.
- Tổ chức quản lý tốt hệ thống kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo cân đối cung cầu nhằm đáp ứng yêu cầu của người nông dân.
b) Ngành hàng rau màu
- Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất và cung ứng rau, màu cho các tỉnh phía Nam và phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2020 diện tích các vùng chuyên canh sản xuất rau màu trên địa bàn tỉnh khoảng 26 ngàn ha, trong đó tỉnh xác định 5 vùng chuyên canh quy mô lớn chiếm trên 90% diện tích chuyên canh rau màu của tỉnh tập trung ở các huyện, thị: Chợ Mới (14.100 ha), An Phú (4.500 ha), Châu Phú (3.630 ha), Tân Châu (1.750 ha) và Châu Thành (1.010 ha).
- Quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất rau, màu theo hướng mô hình liên kết tiêu thụ và sản xuất theo hướng công nghệ cao.
- Củng cố và nâng chất các tổ chức HTX và THT. Phát triển mô hình kinh tế hợp tác cho từng vùng nguyên liệu sản xuất rau tập trung. Phát triển nhanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên về lĩnh vực sản xuất rau màu để liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ.
- Tập huấn nông dân quản lý chất lượng rau, xây dựng vùng nguyên liệu rau an toàn và đồng thời kiểm tra chứng nhận sản phẩm rau an toàn. Tập huấn nông dân thực hiện chế độ mã vạch nhằm truy xuất nguồn gốc rau, tiến đến xây dựng nhãn hiệu và xuất xứ sản phẩm cho vùng rau an toàn của từng địa phương.
- Nâng cao tỷ lệ diện tích ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp theo Nghị quyết số 09-NQ/TU trong đó chú trọng ứng dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống phun tự động, hệ thống bón phân tự động,.v..v...vào các mô hình trồng rau màu trong nhà lưới với các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như VietGAP, rau an toàn…có liên kết tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Xây dựng và gìn giữ thương hiệu các sản phẩm rau màu chủ lực của tỉnh trong đó chú trọng bắp non, bắp lai, đậu nành rau, cây mè, rau ăn lá, ớt,..
- Nâng cấp công nghệ trồng trọt và công nghệ chế biến nhằm tạo ra các sản phẩm khác có giá trị gia tăng từ rau-màu, thực hiện xử lý - kiểm dịch, bảo quản, đóng gói nhằm nâng cao chất lượng rau-màu của tỉnh.
- Tập trung ưu tiên cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi cho các vùng chuyên canh sản xuất rau phục vụ sản xuất như ở Chợ Mới, An Phú, Châu Phú, Tân Châu và Châu Thành.
c) Ngành hàng cá tra: Quy hoạch sản xuất cá tra đến năm 2020 đạt 1.430 ha chủ yếu ở các địa phương như sau: Long Xuyên, Thoại Sơn, Tân Châu, Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới và Phú Tân. Trên cơ sở đó thực hiện xây dựng vùng chuyên canh nuôi cá tra có liên kết tiêu thụ tại các huyện này.
* Vùng sản xuất giống cá tra:
Tập trung ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất giống, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc.
* Nâng chất cá tra giống trong tỉnh:
- Tuyển chọn giống cá tra cải thiện di truyền về tốc độ tăng trưởng và fillet, đồng thời xây dựng, hoàn thiện các quy trình sinh sản nhân tạo cá tra để đánh giá chất lượng con giống cá tra nhằm có quy trình chuẩn để sinh sản, ương nuôi giống đạt chất lượng.
- Mở rộng thêm các trại giống đã có, xây dựng thêm các trại mới, khuyến khích các cá nhân và tổ chức xây dựng trại sản xuất giống đáp ứng tiêu chuẩn tiên tiến. Giai đoạn 2017 – 2020, có ít nhất từ 5 – 10 trại sản xuất giống quy mô vừa và lớn (ngoài Trung tâm Giống Thủy sản) được chứng nhận đạt tiêu chuẩn tiên tiến (Global GAP, ASC,…).
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất giống tư nhân củng cố và mở rộng quy mô. Từ sau năm 2015, bắt đầu hoàn thiện hệ thống sản xuất giống từ vệ tinh đến các cơ sở sản xuất giống tư nhân, loại bỏ dần các cơ sở ương, sản xuất giống không đạt chất lượng (thông qua các quy định về chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn,…v…v…).
* Vùng nuôi cá tra thương phẩm:
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, về quy cỡ sản phẩm, về an toàn chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Vùng sản xuất cá tra thương phẩm đáp ứng được nhu cầu về chất lượng cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh gắn kết với khâu sản xuất giống và chế biến tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra.
+ Đối với các hộ nuôi nhỏ lẻ cần liên kết tổ chức thành các tổ hợp tác, hợp tác xã hay một hình thức liên kết (hợp tác) giữa các hộ nuôi.
+ Các doanh nghiệp chế biến thủy sản thành lập chuỗi liên kết sản xuất, gắn kết từ sản xuất giống đến chế biến xuất khẩu. Các doanh nghiệp phải liên kết với các hộ nuôi và liên kết với các doanh nghiệp khác để góp phần cân đối cung-cầu thị trường.
- Quy hoạch các cơ sở chế biến cá tra xuất khẩu đến năm 2020. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng khác từ các phụ phẩm trong chế biến cá tra ngoài việc lấy mỡ cá làm dầu ăn có thể lấy da cá chế biến thành các chế phẩm collagen,…
- Xây dựng thương hiệu cá tra Việt Nam và kết hợp với quảng bá sản phẩm đến các thị trường tiềm năng.
2.2. Ngành hàng tiềm năng
a) Ngành hàng chăn nuôi bò
- Đối với con giống:
+ Phát triển các trang trại chăn nuôi bò sinh sản tập trung, cung cấp con giống đạt chất lượng cho tỉnh, không lệ thuộc vào nguồn cung cấp con giống từ Campuchia và Bến Tre.
+ Tăng cường công tác quản lý các loại giống đang lưu hành thông qua việc theo dõi chặt chẽ số lượng con giống xuất nhập tỉnh.
- Đối với thức ăn:
+ Xây dựng vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi: Phấn đấu đạt diện tích trồng cỏ khoảng trên 900 ha vào năm 2020 ở Tri Tôn và Tịnh Biên. Tập trung phát triển diện tích trồng bắp thu trái non tại các huyện Chợ Mới, Châu Phú và An Phú theo mô hình liên kết sản xuất.
+ Phát triển công nghệ chế biến rơm, thân cây bắp, cỏ để làm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) cùng với nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương (tấm, cám, bắp...v...v...).
+ Kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu phối trộn thức ăn cho bò, đảm bảo tạo sản phẩm thịt bò có uy tín, chất lượng trên thị trường.
- Đối với phương thức sản xuất: Chuyển dần hình thức nuôi nhỏ lẻ sang trang trại tập trung. Hướng đến hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chăn nuôi. Phấn đấu đạt tổng đàn bò đến năm 2020 trên 200.000 con, tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 10%/năm giai đoạn 2015-2020. Đàn bò lai tỉnh đạt 85% tổng đàn.
- Đối với cơ sở chế biến - giết mổ:
+ Nâng cấp lò giết mổ gia súc, gia cầm Cái Dung (Long Xuyên), xây mới lò giết mổ gia súc, gia cầm Châu Đốc và Tân Châu với các tiêu chuẩn sau: Giết mổ bán tự động, có bao bì đóng gói sản phẩm, có cấp đông.
+ Nâng cấp và xây mới các lò giết mổ trung tâm của Tịnh Biên, An Phú, Chợ Mới, Châu Phú, Châu Thành, Tri Tôn, Thoại Sơn và Phú Tân.
Xây dựng và tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc tại các huyện theo hướng công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và xử lý môi trường. Đồng thời xây dựng cơ sở giết mổ hiện đại gắn với chế biến có khả năng xuất khẩu.
+ Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng từ ngành chăn nuôi bò như da bò được sử dụng cho công nghiệp làm giày dép, phân bò sử dụng để bón lót cho cây trồng, hoặc phân bò dùng để nuôi trùng giúp cải tạo đất…
- Xây dựng thương hiệu thịt bò của tỉnh giúp cho công tác tổ chức, quản lý ngành hàng chăn nuôi bò hiệu quả hơn và tạo ra giá trị ngành hàng chăn nuôi bò cao hơn và giúp cho công tác quảng bá, xúc tiến thương mại ngành hàng chăn nuôi bò tốt hơn.
b) Ngành nấm ăn - nấm dược liệu
- Cải thiện công nghệ sản xuất.
+ Công nghệ sản xuất giống: Giống phải đạt các yêu cầu kỹ thuật về nhân giống đa cấp.
+ Công nghệ xây dựng nhà trồng nấm chủ động với các điều kiện môi trường: nhà trồng có đầu tư hệ thống tưới phun sương bán tự động. Ứng dụng công nghệ chủ động điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng đảm bảo cho nấm phát triển trong điều kiện tối ưu, đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ. Đối với các hộ nông dân không có điều kiện đầu tư nhà trồng nấm thì khuyến khích trồng nấm rơm ngoài trời theo hướng tập trung.
- Tổ chức lại sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
+ Tổ chức thu gom nguyên liệu thông qua việc hỗ trợ đầu tư máy cuốn rơm.
+ Tổ chức chuyển giao kỹ thuật, thành lập tổ nhóm theo cụm gắn vùng sản xuất nấm tập trung với thị trường tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa lớn. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% hộ dân tham gia vào các tổ liên kết sản xuất và tiêu thụ. Hướng đến thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyên về sản xuất - cung ứng nấm.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện liên kết với nông dân trồng nấm và hỗ trợ đầu tư hiện đại hóa công nghệ chế biến và bảo quản tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng.
- Xây dựng thương hiệu nấm cho tỉnh An Giang, trong đó tranh thủ các chính sách hỗ trợ của Chính phủ từ Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia.
2.3. Ngành hàng khác:
Tùy theo điều kiện thực tế của tỉnh, hàng năm tỉnh sẽ có cập nhật, điều chỉnh và bổ sung bất cứ ngành hàng nào có điều kiện sản xuất phù hợp, hiệu quả và đặc biệt là phải có thị trường đầu ra tốt và ổn định.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP.
3.1. Giải pháp về Quy hoạch gắn với nhu cầu thị trường
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa giống tập trung quy mô 22 ngàn ha phục vụ nhu cầu giống các tỉnh ĐBSCL, phạm vi cả nước; và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia.
- Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo phục vụ xuất khẩu tập trung theo hướng nâng cao chất lượng (tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,…) dựa trên cơ sở lợi thế của từng huyện với quy mô 80 ngàn ha có liên kết doanh nghiệp tiêu thụ; trong đó, 20 ngàn ha lúa Jasmine cung cấp cho thị trường Trung Quốc, Mỹ và Châu Phú; 10 ngàn ha nếp Phú Tân quy hoạch đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu mục tiêu ở Trung Quốc, Indonesia và Malaysia; 50 ngàn ha có liên kết sẽ tập trung quy hoạch sản xuất các giống lúa chất lượng cao theo yêu cầu của thị trường để cung cấp cho thị trường các nước Iran, Irắc, Hoa Kỳ, Tây Âu, Brazil, Peru,….Diện tích lúa của toàn tỉnh còn lại ước tính khoảng 148 ngàn ha sẽ tập trung sản xuất lúa hạt dài thường để đáp ứng cho thị trường gạo hạt dài thường của thế giới: các nước thuộc Châu Phi và Liên bang Xô Viết cũ, Indonesia, Trung Quốc…
- Thực hiện rà soát và quy hoạch vùng sản xuất các giống lúa đặc sản của tỉnh như lúa Nàng nhen (600 ha) ở Tri Tôn và Tịnh Biên, lúa nổi –Tri Tôn (400 ha) và việc quy hoạch này phải có gắn kết chuỗi liên kết doanh nghiệp tiêu thụ. Đối với vùng sản xuất lúa nổi, tiến hành xây dựng thành vùng sản xuất sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ (có kết hợp phát triển du lịch lúa mùa nổi) cung cấp cho thị trường trong nước thông qua các hệ thống siêu thị Coopmart và Metro và phần còn lại tập trung một số thị trường cao cấp tiềm năng như Úc, Đan Mạch, Hà Lan,...thông qua các Chương trình hợp tác Quốc tế để giới thiệu sản phẩm này.
- Triển khai thực hiện quy hoạch vùng chuyên canh rau màu của tỉnh với quy mô 26 ngàn ha. Thực hiện quy hoạch một số loại rau màu có ưu thế như đậu nành rau, bắp non,... trong đó gắn kết với doanh nghiệp Antesco nhằm ổn định và quản lý tốt chất lượng sản phẩm phục vụ cho thị trường xuất khẩu truyền thống như Úc, Châu Âu, Mỹ. Một số loại cây màu như bắp lai ở An Phú, Tân Châu…, sẽ gắn kết công ty Ecofarm, Afiex để tiến hành sản xuất phục vụ nhu cầu chế biến thức ăn trong chăn nuôi. Một số loại rau màu khác như ớt, cải, dưa leo..sẽ tập trung sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở các tỉnh khu vực ĐBSCL; và một phần phục vụ nhu cầu xuất khẩu sang Campuchia. Cây mè quy hoạch với quy mô khoảng 1.500 ha phục vụ nhu cầu sản xuất dầu ăn của các công ty từ Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài tỉnh và một phần nhỏ sử dụng làm nguyên liệu sản xuất bánh, làm thực phẩm chức năng…
- Quy hoạch sản xuất cá tra gắn với chế biến và nhu cầu thị trường tiêu thụ với quy mô khoảng 1.430 ha đến năm 2020 đảm bảo các quy định hiện hành có liên quan dựa trên quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá tra cho vùng ĐBSCL đến năm 2020 nhằm đảm bảo cân đối cung cầu theo nhu cầu thị trường. Tập trung phát triển và giữ vững các thị trường truyền thống, các thị trường lớn như: EU, Mỹ, Nhật Bản....và các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Đông Âu, Trung Đông, Bắc Phi, Nam Mỹ. Xây dựng quy hoạch về cơ sở chế biến thức ăn trong chăn nuôi và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này trên cơ sở tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có như tấm, cám, bột cá, mỡ cá,..để chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Thực hiện quy hoạch đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi trong đó ưu tiên phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển vùng chuyên canh sản xuất lúa ở (trọng điểm gồm có Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn…) và chuyên canh rau màu, cá tra của tỉnh có gắn kết doanh nghiệp tiêu thụ.
- Quy hoạch phát triển đàn bò ở nơi có lợi thế về nguồn thức ăn như đồng cỏ và trồng bắp như Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú và Chợ Mới để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho tỉnh, nâng tỷ lệ cung cấp cho thị trường TP Hồ Chí Minh và tiến tới hạn chế nhập bò từ Campuchia. Song song với quy hoạch phát triển đàn bò, việc quy hoạch phát triển cơ sở giết mổ đạt tiêu chuẩn chất lượng cần thực hiện nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng và tiến tới xây dựng thương hiệu cho sản phẩm bò thịt An Giang. Đồng thời, thực hiện quy hoạch vùng trồng cỏ ở các vùng đất thích hợp gắn với quy hoạch phát triển chăn nuôi bò theo hướng trang trại như ở Tri Tôn, Tịnh Biên.
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030[3] và dựa trên nhu cầu của thị trường. Trong đó, bước đầu tập trung thị trường tiêu thụ ở các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội, sau đó tập trung phát triển nấm theo hướng xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng có nhu cầu lớn như Cộng hòa liên bang Đức, Mỹ, Nhật Bản… Mỗi địa phương quy hoạch vùng sản xuất nấm theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập trung để tạo điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở thu mua, chế biến đảm bảo cho ngành sản xuất nấm phát triển bền vững, ổn định.
- Quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển các cụm công nghiệp trọng điểm để phục vụ tốt cho nhu cầu chế biến và xuất khẩu lúa gạo, rau màu, nấm,.. phấn đấu đến năm 2020 hình thành được địa điểm giới thiệu các sản phẩm chủ lực và tiềm năng An Giang phục vụ quảng bá.
- Tổ chức thực hiện điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các ngành hàng khác khi thị trường có nhu cầu cụ thể.
3.2. Giải pháp về Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Viện - Trường và các cơ quan để nghiên cứu khảo nghiệm, tuyển chọn, phục tráng các giống lúa, rau màu có thị trường tiêu thụ tốt và giá trị cao, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Từng bước nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao và chuyển giao để sản xuất các loại giống mới có tiềm năng thay thế các giống nhập khẩu theo hình thức hợp tác công tư - PPP.
- Thực hiện thay thế dần đàn cá tra bố mẹ trong tỉnh bằng cá tra cải thiện di truyền về tốc độ tăng trưởng, tăng nhanh thể trọng cá, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm giá thành và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR); ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình ương nhằm nâng cao tỷ lệ sống của cá tra giống; Ứng dụng công nghệ vi sinh trong xử lý nước thải, giảm ô nhiễm môi trường; Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ cá tra, các phụ phẩm từ sản xuất cá tra như đầu, xương, da, nội tạng, mỡ có thể dùng để chiết xuất collagen, dầu ăn, thực phẩm chức năng và thực hiện đổi mới công nghệ chế biến theo yêu cầu của thị trường.
- Đẩy mạnh công tác gieo tinh các giống bò ngoại - lai zebu để cải tạo chất lượng đàn bò cụ thể là tăng trọng lượng, chất lượng thịt và cải tạo đàn bò cái nền của địa phương phục vụ công tác lai tạo với các giống bò ngoại cao sản. Phấn đấu đạt 85% tỷ lệ bò lai đến năm 2020 trên tổng đàn bò của tỉnh. Ứng dụng mã vạch để truy suất nguồn trong chăn nuôi bò ở các trang trại lớn trong đó sử dụng hệ thống RFID[4] có chíp điện tử để thu thập thông tin dữ liệu nguồn gốc giống bò, quá trình cho ăn, sử dụng thuốc thú y…để phục vụ cho việc quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm nuôi và đáp ứng nhu cầu thị trường cao cấp và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp nhằm khuyến khích nông dân, doanh nghiệp đầu tư máy cuốn rơm, ứng dụng cơ giới hóa vào khâu thu gom rơm nhằm tận dụng phụ phẩm từ cây lúa để tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào để trồng nấm và làm thức ăn chăn nuôi bò. Ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật trong chọn giống meo nấm để giúp chủ động sản xuất, giảm diện tích sản xuất và chống chịu tốt với điều kiện thời tiết trong quá trình sản xuất. Khuyến khích người dân chuyển đổi hình thức trồng nấm rơm ngoài trời sang trồng nấm rơm trong nhà có ứng dụng công nghệ cao nhằm tiết kiệm diện tích sản xuất, đảm bảo các điều kiện thích hợp để nấm phát triển. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống tưới phun tự động phù hợp với nhu cầu của từng loại nấm nói riêng và rau màu nói chung.
- Thực hiện đào tạo và thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về nông nghiệp công nghệ cao phục vụ phát triển sản phẩm tái cơ cấu thông qua các đề án về đào tạo - thu hút nguồn nhân lực, các chương trình hợp tác đào tạo với các Viện - Trường trong và ngoài nước. Triển khai và sớm hình thành những nhóm chuyên gia khoa học chuyên về từng lĩnh vực khoa học công nghệ nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ cho các sản phẩm nông nghiệp. Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên gia này sẽ chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho cán bộ tỉnh, huyện (dựa trên cơ sở hiện có như Trung tâm Nghiên cứu sản xuất giống, Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Định Thành, Trung tâm Công nghệ sinh học tỉnh, các phòng thí nghiệm …) để các cán bộ này triển khai tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, sản xuất an toàn và bảo vệ môi trường… cho nông dân để nông dân từng bước ứng dụng vào sản xuất lúa, rau- màu,…
- Nghiên cứu nâng cao hệ số sử dụng thức ăn trong nuôi cá tra để giảm giá thành sản xuất. Tăng cường sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) trong chăn nuôi bò để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, nhập khẩu và trồng thử nghiệm các giống cỏ có hàm lượng dinh dưỡng cao (nguồn gốc từ Úc, Newzealand) ở chăn nuôi trang trại và nông hộ để tăng năng suất, hiệu quả chăn nuôi. Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y theo phương thức chăn nuôi trang trại- công nghiệp thông qua Chương trình hợp tác với Bắc Úc. Xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Nghiên cứu và hỗ trợ trang bị mới hệ thống dây chuyền sản xuất, chế biến đi đôi với bảo vệ môi trường để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ logistic (từ khâu chế biến và vận chuyển đến nguời tiêu dùng) cho từng ngành hàng nhằm quản lý tốt chất lượng sản phẩm. Tăng cường liên kết với các Viện nghiên cứu, các trường Đại học trong và ngoài nước để nghiên cứu, trao đổi và học tập kinh nghiệm về công nghệ đặc biệt là khâu chế biến, bảo quản nhằm tạo các sản phẩm mới có giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và người sản xuất có năng lực tiếp cận thị trường thực hiện xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm tái cơ cấu của tỉnh trên cơ sở Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia đối với lúa gạo, cá tra, nấm ăn-nấm dược liệu; bên cạnh đó, phải xúc tiến các dự án cụ thể để xây dựng thương hiệu cho sản phẩm bò và rau màu.
- Đề xuất bổ sung cập nhật các chính sách đặc thù hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học nhằm nghiên cứu và thử nghiệm các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các ngành hàng phù hợp với từng giai đoạn thực hiện và điều kiện phát triển của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, dự báo chất lượng đất và nguồn nước phục vụ sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng cũng như hạn chế ô nhiễm môi trường phục vụ mục tiêu sản xuất bền vững.
3.3. Giải pháp về Tổ chức sản xuất
- Trên cơ sở các chính sách do Trung ương hỗ trợ, tỉnh sẽ ban hành một số chính sách đặc thù nhằm thu hút và phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Bên cạnh đó, tiến hành củng cố, nâng cao năng lực hợp tác xã và tổ hợp tác tại các vùng quy hoạch sản xuất để hình thành các liên kết ngang phục vụ cho chương trình "cánh đồng lớn", chuỗi sản xuất rau, màu, nấm và chuỗi liên kết sản xuất cá tra,…Tập trung xây dựng mới các hợp tác xã, tổ hợp tác, các tổ liên kết giữa nông dân với nông dân. Bên cạnh đó, cần có chính sách để khuyến khích các hợp tác xã và tổ hợp tác phấn đấu nâng chất để hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn để hướng đến nâng chất và đảm bảo phát triển bền vững trong liên kết.
- Hỗ trợ thực hiện đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và dịch vụ của các HTX, tổ hợp tác để nâng cao thu nhập của các thành viên tham gia. Thực hiện thí điểm xây dựng mô hình cung ứng vật tư nông nghiệp từ công ty sản xuất vật tư đến đầu mối là các hợp tác xã, tổ hợp tác trong các vùng quy hoạch sản xuất.
- Tập trung hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng và chú trọng phát triển hệ thống thủy lợi ghép vùng nhằm giảm chi phí sản xuất và phục vụ phát triển cánh đồng lớn. Tập huấn kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn thị trường và các chính sách khác có liên quan cho các hợp tác xã và tổ hợp tác tại các vùng quy hoạch sản xuất có liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp.
- Xác định diện tích đất trồng lúa không có hiệu quả cần chuyển sang trồng rau để thực hiện hỗ trợ chi phí giống theo Quyết định số 580/QĐ-TTg của Thủ tướng[5]. Xác định cụ thể nhu cầu của thị trường và xác định doanh nghiệp tham gia tiêu thụ đối với từng loại rau màu để đó có các chính sách đặc thù khác hỗ trợ cho ngành hàng này.
- Tăng cường hỗ trợ nông dân và các tổ chức sản xuất trên địa bàn tỉnh về công tác kiểm định chất lượng giống lúa, rau, màu, cá, thịt bò,…kiểm định chất lượng sản phẩm thương phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm.
- Quản lý tốt hơn về chất lượng vật tư nông nghiệp, thức ăn trong chăn nuôi,.. trong thời gian tới tỉnh cần xây dựng quy hoạch mạng lưới đại lý và cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng cân đối cung cầu cho sản xuất trên địa bàn từng huyện nhằm hạn chế việc cấp giấy phép thiếu kiểm soát làm phát sinh nhiều điểm kinh doanh nhỏ lẻ với năng lực kém. Hình thành điểm đối chứng và kinh doanh phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại vùng trọng điểm sản xuất lúa của tỉnh (huyện Châu Phú) dưới hình thức hợp tác công tư - PPP.
- Có chính sách khuyến khích nông dân góp cổ phần vào các doanh nghiệp đầu tư bằng quyền sử dụng đất và các nguồn vốn khác. Đẩy mạnh việc thực hiện gói tín dụng 3.000 tỷ đồng được ký kết giữa Ban Điều hành Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi để đẩy nhanh việc thực hiện chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ bảo vệ và phát triển trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm tập trung duy tu, hoàn thiện các công trình đê, hệ thống giao thông nội đồng phục vụ phát triển sản xuất.
- Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 nhằm hỗ trợ người chăn nuôi nâng cao chất lượng giống bò nói riêng và con giống chăn nuôi nói chung thông qua việc hỗ trợ phối giống nhân tạo, mua con giống, hỗ trợ đào tạo, tập huấn và hỗ trợ xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh theo hướng an toàn sinh học trong chăn nuôi.
- Hỗ trợ xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa, rau màu, cá tra áp dụng quy trình thực hành sản xuất lúa tốt (VietGAP,..), xây dựng mối liên kết bền vững với các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ thí điểm một số sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (gọi tắt là GAP) trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 848/QĐ-TTg ngày 26/5/2015.
- Tổ chức lại hệ thống chế biến lúa gạo theo hướng khuyến khích đổi mới thiết bị để nâng tỷ lệ thu hồi gạo. Hình thành các trung tâm chế biến lớn có trang bị công nghệ liên hoàn, khép kín. Sắp xếp lại hệ thống kho chứa phù hợp với sản lượng lúa gạo của tỉnh. Đầu tư mới hệ thống silô tồn trữ nông sản ở trong tỉnh. Phát triển cụm xay xát, lau bóng gạo, chế biến tinh bột và bột dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động thành lập và nhân rộng chuỗi liên kết sản xuất (liên kết dọc) từ sản xuất giống đến chế biến và xuất khẩu, trong đó ngân hàng và các tổ chức tín dụng đóng vai trò điều phối và cung cấp vốn cho chuỗi liên kết. Xúc tiến tổ chức liên kết cấp vùng trong đó các tỉnh, thành phố thực hiện tốt theo các quy định hiện hành trong sản xuất và chế biến. Rà soát lại tất cả các doanh nghiệp sản xuất và chế biến cá tra sản xuất bị thua lỗ nhiều năm và không có khả năng khôi phục lại để tiến hành hỗ trợ thực hiện quy trình giải thể theo quy định.
- Đối với nấm ăn và nấm dược liệu cần sản xuất tập trung tạo ra nguồn sản phẩm lớn đạt chất lượng theo nhu cầu của từng thị trường. Vận động người trồng nấm rơm truyền thống từng bước chuyển sang hình thức trồng nấm trong nhà ứng dụng công nghệ cao, cải tạo nhà trồng nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng công nghệ cao để tăng năng suất và phẩm chất đáp ứng nhu cầu thị trường. Triển khai thực hiện Quyết định số 1458/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 04/9/2014 về Quyết định phê duyệt Kế hoạch gói hỗ trợ kỹ thuật – tài chính – thị trường cho sản phẩm nấm giai đoạn 2015-2016. Xây dựng các mô hình trình diễn trồng nấm ứng dụng công nghệ cao đạt hiệu quả để giới thiệu đến nông dân tham quan học tập nhằm phát triển nhân rộng mô hình đồng thời có chính sách hỗ trợ về vốn vay để khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất.
3.4. Giải pháp về Khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Bên cạnh Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, tỉnh tiến hành xây dựng chính sách cụ thể của tỉnh nhằm tạo động lực xây dựng các mô hình liên kết.
- Thực hiện Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đặc biệt chú trọng thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm tái cơ cấu của tỉnh và các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo dạng chuỗi khép kín. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống điện, giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch...phục vụ nhu cầu sản xuất, mở rộng quy mô và phát triển bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao. Định kỳ tổ chức hội thảo đối thoại với các doanh nghiệp này phổ biến các chính sách thu hút đầu tư và nắm bắt thông tin phản hồi của các doanh nghiệp để điều chỉnh chính sách phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt chú trọng đến phát triển kinh tế hạ tầng nông thôn phục vụ tái cơ cấu. Khuyến khích huy động nguồn vốn đầu tư từ thành phần doanh nghiệp để đầu tư hạ tầng nông thôn theo hình thức xây dựng – khai thác - chuyển giao (BOT) nhằm hướng đến hình thành mạng lưới giao thông nông thôn thông suốt nối liền các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, về đến địa bàn xã ấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa nông sản.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng và các biện pháp khuyến khích nhân dân và doanh nghiệp đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất. Ưu tiên thu hút các vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp nhất là các công ty lớn để tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý và điều hành, mở rộng thị trường.
- Tăng cường liên kết hợp tác với các tỉnh khác thuộc vùng ĐBSCL và hợp tác quốc tế để cập nhật thông tin về sản xuất, thị trường và nâng cao chất lượng dự báo thị trường hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển thị trường. Tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI) đầu tư các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến nông sản nhằm khai thác các lĩnh vực có lợi thế và tiềm năng sản xuất nông nghiệp tỉnh. Tăng cường phối hợp với cơ quan Tham tán – Bộ Thương mại nhằm cập nhật thông tin về rào cản kỹ thuật trong thương mại cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh.
- Rà soát, quy hoạch quỹ đất công tại các huyện và thực hiện công khai thường xuyên để thực hiện kêu gọi doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao đầu tư. Song song đó, thực hiện tốt chính sách ưu đãi về thuế theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/12/2013 về Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó quy định chính sách miễn thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3.5. Giải pháp về Tuyên truyền - Quảng bá
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền nội dung chủ yếu của đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về dự báo thị trường trên đài phát thanh, truyền hình, trang web,..cho các sản phẩm chủ lực và tiềm năng của tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng về quyền lợi và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp khi tham gia chuỗi liên kết. Trong phương pháp tuyên truyền, cần chú trọng hình thức tuyên truyền miệng giữa nông dân với nông dân thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác,...hỗ trợ tài liệu trong các buổi sinh hoạt này nhằm thay đổi tư duy của người nông dân về phương thức sản xuất mới đáp ứng yêu cầu tất yếu của sản xuất hàng hóa.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước có tiềm năng và nội dung này gắn với Đề án Xác lập Khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 của UBND tỉnh, cụ thể:
+ Đối với lúa-gạo:
Chủ động phối hợp cùng với các công ty kinh doanh lương thực có năng lực trên địa bàn tỉnh triển khai tìm kiếm các đối tác lớn kinh doanh gạo trên thị trường thế giới để tiếp cận, giới thiệu quảng bá sản phẩm gạo An Giang, trong đó gạo Jasmine chú trọng các đối tác kinh doanh từ Singapore.
+ Đối với cá tra:
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu các sản phẩm cá tra tại các thị trường nhập khẩu truyền thống như Liên minh Châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Âu, Trung Quốc…để duy trì xuất khẩu và mở rộng phát triển các thị trường này. Chủ động tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới như Trung Đông, Châu Phi,.. Phối hợp với các cơ quan liên quan để tham gia giải quyết các rào cản thương mại, tháo gỡ các khó khăn trong xuất khẩu. Chuyển hướng từ xuất khẩu gián tiếp sang xuất khẩu trực tiếp cho các hệ thống phân phối của các chuỗi siêu thị đồng thời chuyển hướng từ xuất khẩu mặt hàng nguyên liệu cá tra đông lạnh sang xuất khẩu mặt hàng chế biến có giá trị gia tăng cao và các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm cá tra như: dầu ăn, thực phẩm chức năng.
+ Đối với Rau, màu, bò và nấm ăn - nấm dược liệu:
Xây dựng dự án thí điểm thành lập sàn giao dịch nông sản với sự quản lý của nhà nước trên cơ sở sàn giao dịch này đặt ở huyện Châu Phú sẽ liên kết với các chợ Trung tâm các huyện trong tỉnh thông qua hệ thống máy tính để thu thập thông tin về chất lượng, số lượng, giá cả,...và hệ thống này kết nối với nhu cầu sản phẩm và thông tin thị trường ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ…để người dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản nói chung có thể đặt mua và bán qua hệ thống này (sử dụng mạng Internet trong giao dịch đặt mua - bán).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ các sự kiện lớn nhằm quảng bá sản phẩm cũng như tiềm năng phát triển của tỉnh.
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN:
4.1: Lộ trình thực hiện tái cơ cấu: Được chia làm 02 giai đoạn: 2015-2017 và 2018-2020 (Xem chi tiết tại phụ lục 1):
- Giai đoạn I từ năm 2015 đến năm 2017, các chỉ tiêu chính cần đạt:
+ Thu nhập nông dân trên 29 triệu đồng.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp là 3,35%.
+ Diện tích sản xuất lúa chất lượng cao có liên kết tiêu thụ: 45 ngàn ha.
+ Diện tích trồng bắp 3,5 ngàn ha.
+ Diện tích vùng chuyên canh rau màu: 15 ngàn ha, trong đó sản xuất theo hướng có liên kết chiếm 5% diện tích.
+ Diện tích chuyên canh cá tra thương phẩm đạt 1,1 ngàn - 1,2 ngàn ha.
+ Chăn nuôi bò: Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm và tương ứng đạt 160 ngàn con theo hướng an toàn vệ sinh.
+ Diện tích trồng cỏ nuôi bò đạt khoảng 650 ha.
+ Có từ 1-1,5% hộ chăn nuôi bò sẽ chuyển sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia trại (khoảng 250 – 400 hộ).
+ Tập trung phát triển 02 loại nấm chủ yếu là nấm rơm và nấm mèo. Khuyến khích nông dân tận dụng đất xung quanh nhà xây dựng các trại trồng nấm ứng dụng công nghệ cao theo quy mô nông hộ.
+ Có 50% hộ dân trồng nấm được tham gia các hợp tác xã và có liên kết tiêu thụ trong việc phát triển trồng nấm.
- Giai đoạn II từ năm 2018 đến năm 2020, các chỉ tiêu chính cần đạt:
+ Thu nhập nông dân trên 49 triệu đồng.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp là 3,35%.
+ Diện tích sản xuất lúa chất lượng cao có liên kết tiêu thụ: 80 ngàn ha.
+ Diện tích trồng bắp 4,1 ngàn ha.
+ Diện tích vùng chuyên canh rau màu: 26 ngàn ha, trong đó sản xuất theo hướng có liên kết tiêu thụ chiếm 7%-10% diện tích.
+ Diện tích chuyên canh cá tra thương phẩm đạt khoảng 1,4 ngàn ha.
+ Chăn nuôi bò: Tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm, tương ứng đạt 200 ngàn con theo hướng an toàn, vệ sinh.
+ Diện tích trồng cỏ nuôi bò đạt khoảng 900 ha.
+ Có từ 3 - 4% hộ chăn nuôi bò sẽ chuyển sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia trại (khoảng 750-1.000 hộ).
+ Nghiên cứu phát triển nấm dược liệu sau đó nhân rộng phát triển loại nấm này. Thực hiện cải tạo đất vườn tạp hình thành những trang trại nuôi trồng với quy mô công nghiệp nông hộ, hình thành một số vùng chuyên nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao với quy mô công nghiệp trên nền đất trồng màu kém hiệu quả.
+ Có 100% hộ dân tham gia hợp tác xã và có liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nấm.
4.2 Các dự án, kế hoạch ưu tiên thực hiện (Xem chi tiết phụ lục 2):
4.2.1 Các dự án, kế hoạch riêng cho các ngành hàng:
a) Đối với ngành hàng lúa- gạo:
- Dự án “Xây dựng chuỗi giá trị sản xuất lúa giống tỉnh An Giang”.
- Dự án “Tăng cường năng lực hoạt động trong công tác kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng giống cây trồng nhằm đáp ứng chương trình xã hội hóa và thương mại hóa tỉnh An Giang”.
- Dự án “Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã/Tổ hợp tác trong tỉnh (bao gồm cá tra) phục vụ chương trình liên kết trong sản xuất tiêu thụ”.
- Dự án “Xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng lớn tỉnh An Giang”.
- Dự án: “Bảo tồn và phát triển lúa nổi gắn với phát triển du lịch sinh thái”.
b) Đối với ngành hàng rau- màu:
- Dự án “Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất cho cây mè tỉnh An Giang”.
- Dự án “Xây dựng chuỗi liên kết cho ngành hàng rau màu” đặc biệt là gắn với khung chính sách tiếp cận thị trường đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự án Hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi từ sản xuất lúa sang rau màu.
c) Đối với ngành hàng cá tra:
- Dự án “Nâng cao chất lượng cá tra bố mẹ và cá tra giống phục vụ cho nuôi cá tra thương phẩm chế biến xuất khẩu”.
- Dự án “Hình thành hệ thống các cơ sở ương giống cá tra chất lượng (diện tích 600 ha) đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu vùng nuôi cá tra theo tiêu chuẩn VietGAP trong tỉnh và một số tỉnh lân cận”.
- Dự án: “Xác định nhu cầu dinh dưỡng cá tra qua các giai đoạn nuôi thương phẩm để xây dựng quy trình nuôi cá tra”.
- Dự án: “Nhân rộng mô hình thí điểm tín dụng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra”, trong đó ngân hàng có vai trò điều phối vốn.
d) Đối với ngành hàng chăn nuôi bò:
- Dự án “Ứng dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển các giống bò thịt có năng suất và phẩm chất thịt cao như giống bò Red Angus, Brahman, Red Sind, Belgian Blue Breed, Limousin phục vụ sản xuất của tỉnh An Giang”.
- Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp”.
- Kế hoạch “xây dựng/ cải tạo hệ thống các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh”.
e) Đối với ngành hàng nấm ăn, nấm dược liệu:
- Dự án: “Phát triển nghề nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao”.
- Dự án: “Nghiên cứu phát triển các loại nấm ăn cao cấp”.
4.2.2 Các dự án chung:
Bên cạnh thực hiện các dự án ưu tiên, tỉnh thực hiện các dự án chung để đầu tư phát triển nông nghiệp đặc biệt là hạ tầng nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu:
- Dự án: “Hệ thống thủy lợi phục vụ Nuôi trồng thủy sản Tây đường tránh thành phố Long Xuyên”.
- Dự án: “Kiểm soát lũ Đông Sông Hậu - huyện An Phú”.
- Dự án: “Cải tạo nâng cấp hệ thống Trạm bơm 3 tháng 2, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang”.
- Dự án “Hệ thống thủy lợi vùng cao thích ứng với Biến đổi khí hậu huyện Tri Tôn và Tịnh Biên”.
- Dự án “Hệ thống thủy lợi ghép các tiểu vùng sản xuất lúa ở Thoại Sơn, Châu Phú và Châu Thành”.
- Dự án “Hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi từ những vùng sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất rau màu”.
- Dự án: “Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm tái cơ cấu có hiệu quả trong giai đoạn 2015-2017”.
5.1. Nguồn vốn đầu tư:
Theo ước tính, tổng nguồn vốn thực hiện các dự án ưu tiên nhằm đạt những chỉ tiêu đề ra của đề án trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 là 2.319 tỷ đồng (Xem chi tiết phụ lục 2), trong đó:
- Vốn từ ngân sách tỉnh: 145,7 tỷ đồng để thực hiện các dự án liên quan đến các sản phẩm tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp trong và ngoài nước, vốn xã hội hóa từ người dân, vốn từ các tổ chức tín dụng: 207,3 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương (bao gồm các dự án ODA): 1.966 tỷ đồng (đề xuất nguồn vốn Trung ương giai đoạn 2016-2020 trong kế hoạch vốn trung hạn), chủ yếu là vốn thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Ngoài ra, để thực hiện các dự án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tỉnh còn có nguồn vốn hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh; và hỗ trợ đầu tư đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thông qua nguồn vốn được ký kết giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang với Ban Điều hành Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
5.2. Phân kỳ đầu tư
Các nguồn vốn huy động để thực hiện nội dung đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp được thể hiện qua những dự án ưu tiên với tổng kinh phí ước tính khoảng 2.319 tỷ đồng thực hiện trong 06 năm từ 2015-2020 và được phân kỳ làm 02 giai đoạn tương ứng với lộ trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gồm (Xem chi tiết tại phụ lục 2):
- Giai đoạn I: Từ 2015 đến 2017 có tổng vốn thực hiện trong giai đoạn I là 1.010 tỷ đồng.
- Giai đoạn II: Từ 2018 đến 2020 có tổng vốn thực hiện giai đoạn II là 1.309 tỷ đồng.
6.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện quy hoạch về sản xuất. Triển khai quy hoạch về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp có liên quan; và xây dựng quy hoạch về hệ thống cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm phục vụ phát triển ngành hàng tái cơ cấu.
- Tổ chức sản xuất và tăng cường kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm tái cơ cấu.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất các chính sách liên quan đến nông nghiệp - nông thôn để thực hiện nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng chuỗi giá trị:
+ Xây dựng các chính sách đặc thù nhằm củng cố và vận động nông dân tiếp tục thành lập các tổ chức sản xuất tại các vùng sản xuất được quy hoạch phục vụ xây dựng mô hình liên kết và hướng đến thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ.
+ Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hỗ trợ HTX, THT xây dựng mô hình đa dạng hóa kinh doanh; xây dựng mô hình liên kết với doanh nghiệp sản xuất vật tư để cung ứng vật tư cho HTX, THT và từ đó đề xuất chính sách đặc thù cho liên kết này.
- Chủ trì đề xuất và thực hiện các chương trình và dự án nhằm nâng cao chất lượng giống (lúa, rau màu, cá tra, bò và nấm ăn- nấm dược liệu) và chất lượng các sản phẩm tái cơ cấu.
- Chủ trì triển khai dự án hình thành Trung tâm đối chứng vật tư nông nghiệp của tỉnh để đối chứng và quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp. Phối hợp cơ quan liên quan tạo sự liên thông trong việc cấp giấy phép kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm đảm bảo sự cân bằng cung cầu vật tư nông nghiệp.
- Đào tạo các ngành nghề nông thôn phục vụ tái cơ cấu các ngành hàng.
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện những dự án trong danh mục dự án ưu tiên có liên quan đến ngành nhằm đạt mục tiêu tái cơ cấu sau khi đề án được phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện tái cơ cấu theo từng giai đoạn.
6.2. Sở Công Thương.
- Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình thị trường của các sản phẩm tái cơ cấu. Chủ động thông tin các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu phát sinh để thông báo kịp thời cho các doanh nghiệp- nông dân trong tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai xây dựng và thực hiện dự án thí điểm sàn giao dịch nông sản có liên kết với tiêu thụ.
- Chủ trì đề xuất và triển khai và nhân rộng các chuỗi liên kết có gắn doanh nghiệp phục vụ cho việc tái cơ cấu ngành hàng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng các vật tư phục vụ cho sản xuất.
- Chủ trì đề xuất UBND tỉnh tìm kiếm và mở rộng thị trường. Chủ động tham gia cùng các cơ quan Trung ương gặp gỡ với nhà phân phối ở thị trường nước ngoài nhằm chủ động đưa sản phẩm vào hệ thống phân phối siêu thị, dần dần loại bỏ hình thức xuất khẩu sản phẩm qua khâu trung gian.
6.3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và các huyện, thị và thành phố tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại trong và ngoài nước giới thiệu các sản phẩm tái cơ cấu của tỉnh An Giang.
- Chủ động đề xuất tham gia gặp gỡ các đối tác kinh doanh trong nước, tổ chức kết nối B2B (Business to Business) với đối tác tiềm năng nước ngoài nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tái cơ cấu.
- Hỗ trợ và giới thiệu các doanh nghiệp đầu tư vào An Giang đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, trong đó ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm tái cơ cấu.
- Tăng cường hợp tác xúc tiến thương mại với với các tỉnh khác nhằm quảng bá và giới thiệu sản phẩm tái cơ cấu.
6.4. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Xây dựng Kế hoạch hội thảo, tập huấn về lĩnh vực khoa học công nghệ để chuyển giao cho nông dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì xây dựng các dự án nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện chương trình gói tín dụng 3.000 tỷ đồng để hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp vay vốn sản xuất và kinh doanh nhằm đẩy nhanh chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
- Chủ trì đề xuất các chính sách liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ hỗ trợ cho doanh nghiệp và nông dân. Phối hợp xây dựng các chính sách đặc thù nhằm thu hút nhà khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực hiện xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm tái cơ cấu và các sản phẩm nông nghiệp khác.
6.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp rà soát các quy hoạch về đầu tư để bố trí các dự án đầu tư liên quan đến chế biến và các dự án liên quan khác tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư phục vụ tái cơ cấu.
- Ưu tiên bố trí vốn ngân sách tỉnh thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu theo từng giai đoạn, đồng thời chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất Trung ương hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các dự án tái cơ cấu theo danh mục dự án ưu tiên.
- Xác định các dự án ưu tiên trong nông nghiệp và thực hiện việc mời gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn từ nay đến năm 2020. Thực hiện cải cách thủ tục đầu tư. Xây dựng các chính sách đặc thù để tiếp tục thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Hướng dẫn các thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực thuộc ngành hàng tái cơ cấu. Tham mưu UBND tỉnh định kỳ đối thoại với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao.
- Tham mưu UBND tỉnh nâng cao chỉ số PCI và tiếp tục đề xuất các chính sách đặc thù của tỉnh để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả khi có đề nghị.
6.6. Sở Tài chính.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác, hàng năm Sở Tài chính xem xét, thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện các dự án ưu tiên để thực hiện tái cơ cấu.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và tỉnh để thực hiện đầu tư trong lĩnh nông nghiệp nông thôn.
6.7. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Quan trắc và cảnh báo môi trường đất, nước phục vụ cho quản lý chất lượng trong sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở và đơn vị sản xuất, chế biến nông sản nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
- Theo dõi tình hình sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp. Rà soát và đề xuất quỹ đất phục vụ kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
6.8. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng truy suất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp và đồng thời xây dựng kế hoạch, kinh phí hàng năm để thực hiện nội dung này.
- Định hướng thông tin và truyền thông nội dung đề án này trên cổng thông tin điện tử tỉnh. Đài truyền thông cấp huyện, xã thực hiện thông tin tuyên truyền để người dân hiểu về mục tiêu, ý nghĩa của đề án nhằm góp phần thực hiện thành công đề án.
6.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động ở các doanh nghiệp và nông dân có tham gia liên kết sản xuất đối với các ngành hàng tái cơ cấu.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện để làm cơ sở đánh giá kết quả lĩnh vực được phân công của đề án.
6.10. Hội Nông dân.
- Tổ chức tập huấn các kỹ thuật sản xuất có liên quan phục vụ phát triển mô hình liên kết và tích cực vận động nông dân tham gia các mô hình liên kết.
- Hằng năm, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức đại diện nông dân thực hiện tốt nội dung đề án tái cơ cấu.
6.11. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh An Giang.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cho doanh nghiệp và nông dân tham gia mô hình liên kết.
- Tổ chức tư vấn, phản biện các đề tài khoa học phục vụ phát triển các sản phẩm tái cơ cấu.
- Định kỳ hàng năm tổ chức Hội thảo khoa học đánh giá rút kinh nghiệm.
6.12. Ngân hàng nhà nước Việt Nam – chi nhánh An Giang.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam làm đầu mối triển khai thực hiện:
+ Quy chế phối hợp công tác số 21/QCPH ngày 17/12/2014 giữa Ban điều hành Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang.
+ Triển khai Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 của Ngân hàng Nhà nước về Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị Quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ trong đó chú trọng đẩy mạnh việc cho vay tín dụng ưu đãi thực hiện chuỗi liên kết các sản phẩm lúa, gạo, thủy sản và rau màu.
- Tham gia xây dựng kế hoạch hỗ trợ vốn cho nông dân và doanh nghiệp tham gia chương trình CĐL, các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục xây dựng thí điểm mô hình tín dụng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra trong đó ngân hàng có vai trò điều phối vốn.
- Định kỳ báo cáo kết quả để làm cơ sở đánh giá hiệu quả thực hiện đề án.
6.13. Trường Đại học An Giang.
- Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch và chương trình hợp tác với các Viện - Trường trong và ngoài nước nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ tái cơ cấu ngành hàng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và triển khai đào tạo đội ngũ cán bộ HTX, THT phục vụ cho yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn trong đó ưu tiên thực hiện cho các sản phẩm tái cơ cấu.
6.14. Cục Thống kê.
- Theo dõi, cập nhật kết quả các chỉ tiêu thực hiện tái cơ cấu.
- Phối hợp cùng các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu đánh giá kết quả tái cơ cấu.
6.15. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền nội dung tái cơ cấu.
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung cũng như lộ trình của đề án, tiến hành xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể và hàng năm tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm về kết quả triển khai thực hiện.
- Bố trí các nguồn lực để thực hiện nội dung tái cơ cấu.
Điều 2. Sau khi Đề án được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung Đề án một cách cụ thể; đồng thời, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ 01 tháng/lần. Khi có phát sinh, phải có báo cáo bằng văn bản việc điều chỉnh gởi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020.
STT | Chỉ số chung/Tên ngành hàng | Giai đoạn I | Giai đoạn II |
I | Thu nhập người dân nông thôn | > 29 triệu đồng | 49 triệu đồng |
II | Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm | 3,35% | |
III | Ngành hàng Chủ lực |
| |
1 | Lúa-gạo | Xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa đáp ứng các yêu cầu về chất lượng phục vụ cho xuất khẩu trong đó có liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ (CĐL): (1) Xây dựng vùng sản xuất lúa chất lượng cao khoảng 45.000 ha chiếm 18% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh. Sản lượng lúa bình quân đạt trên 28 ngàn tấn/vụ. 100% sản lượng lúa thu hoạch là lúa chất lượng cao, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung chủ yếu ở các huyện Thoại Sơn, Châu Phú , Châu Thành, Phú Tân,. …riêng Phú Tân là vùng chuyên canh nếp. (2) Sản xuất lúa nhật (Japonica): 480 ha tại TP. Long Xuyên và huyện Châu Phú. (3) Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 300 ha gồm: 240 ha ở Tri Tôn và 160 ha ở Tịnh Biên. (4) Sản xuất lúa mùa nổi: 200 ha ở xã Vĩnh Phước, huyện Tri Tôn. | Xây dựng vùng sản xuất lúa hàng hóa đáp ứng các yêu cầu về chất lượng phục vụ cho xuất khẩu trong đó có liên kết với các doanh nghiệp tiêu thụ (CĐL): (1) Xây dựng vùng sản xuất lúa Chất lượng cao khoảng 80.000 ha chiếm 32 % diện tích canh tác lúa toàn tỉnh. Sản lượng lúa bình quân đạt trên 500 ngàn tấn/vụ. 100% sản lượng lúa thu hoạch là lúa chất lượng cao, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung chủ yếu ở các huyện Thoại Sơn, Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân, Tri Tôn…. riêng Phú Tân là vùng chuyên canh nếp. (2) Sản xuất lúa nhật (Japonica): 510 ha tại TP. Long Xuyên và huyện Châu Phú. (3) Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 600 ha gồm: 440 ha ở Tri Tôn và 160 ha ở Tịnh Biên. (4) Sản xuất lúa mùa nổi: 200 ha ở xã Vĩnh Phước, huyện Tri Tôn. |
2 | Rau, màu | (1) Đến năm 2017, diện tích canh tác chuyên trồng bắp lai của tỉnh đạt 3.500 ha tại An Phú và Tân Châu. Thực hiện liên kết với các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi để đặt hàng đầu ra cho sản xuất của nông dân. 2) Diện tích gieo trồng rau màu thực phẩm các loại là 45.150 ha (15.050 ha x 3 vụ/năm), sản lượng thu hoạch 1.071 ngàn tấn/năm. Thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ tại các vùng chuyên sản xuất rau màu ở Chợ Mới, Châu Phú, An Phú theo dạng chuỗi chiếm 5-7% tổng diện tích gieo trồng. | (1) Đến năm 2020, diện tích chuyên trồng bắp lai của tỉnh đạt 4.100 ha ở các huyện An Phú, Tân Châu. Liên kết với các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi để đặt hàng đầu ra cho sản xuất của nông dân. (2) Diện tích gieo trồng rau màu thực phẩm các loại là 72.105 ha (24.035 ha x 3 vụ/năm), sản lượng thu hoạch 1.742 ngàn tấn/năm. Thực hiện liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ thụ tại các vùng chuyên sản xuất rau màu ở Chợ Mới, Châu Phú và An Phú theo dạng chuỗi liên kết chiếm khoảng với tỷ lệ khoảng 7%-10% tổng diện tích gieo trồng. |
3 | Cá Tra | (1) Diện tích nuôi có liên kết 1.100 -1.200 ha. (2) Đạt 70% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm có địa điểm sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh An Giang. (3) Đạt 70% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm phải đảm bảo đủ điều kiện sản xuất theo quy định, phải thực hiện áp dụng quy trình nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng của yêu cầu thị trường, sản phẩm sản xuất đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, các cơ sở nuôi cá tra phải thực hiện đăng ký nuôi trồng thủy sản, gắn kết với khâu sản xuất giống và chế biến tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra. (4) 70% các doanh nghiệp chế biến thủy sản có vùng nuôi và gắn kết với các cơ sở nuôi theo chuỗi liên kết. (5) 80% các các cơ sở sản xuất giống thủy sản (sản xuất cá bột, cá tra giống) đủ điều kiện ATTP (đạt loại A,B) cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng quy trình nuôi, sản xuất giống theo các tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế. | (1) Diện tích nuôi có liên kết là 1.430 ha có liên kết. (2) Đạt 90% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm có địa điểm sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh An Giang. (3) Đạt 90% cơ sở/vùng nuôi cá tra thương phẩm phải đảm bảo đủ điều kiện sản xuất theo quy định, phải thực hiện áp dụng quy trình nuôi theo các tiêu chuẩn chất lượng của yêu cầu thị trường, sản phẩm sản xuất đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, các cơ sở nuôi cá tra phải thực hiện đăng ký nuôi trồng thủy sản, gắn kết với khâu sản xuất giống và chế biến tiêu thụ trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra. (4) 90% các doanh nghiệp chế biến thủy sản có vùng nuôi và gắn kết với các cơ sở nuôi theo chuỗi liên kết. (5) 90% Các các cơ sở sản xuất giống thủy sản (sản xuất cá bột, cá tra giống) đủ điều kiện ATTP (đạt loại A,B) cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, áp dụng quy trình nuôi, sản xuất giống theo các tiêu chuẩn chất lượng trong nước và quốc tế. |
II | Ngành hàng Tiềm năng |
| |
4 | Chăn nuôi bò | (1) Đạt tốc độ tăng trưởng bình quân về mặt số lượng đàn bò là 10%/năm (160.000 con). (2)Tổng diện tích đất trồng cỏ làm thức ăn chăn nuôi tăng khoảng 5%/năm (đạt 645 ha). (3) Có từ 1 – 1,5% hộ chăn nuôi sẽ chuyển sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia trại (khoảng 250 – 400 hộ). | (1) Số lượng đầu con tăng bình quân 10%/năm (200.000 con). (2)Diện tích đồng cỏ là 904 ha (tăng bình quân 7%/năm). (3) Tỷ lệ hộ chăn nuôi theo phương thức trang trại từ 3 - 4% (tương ứng 750 – 1.000 hộ). |
5 | Nấm ăn, nấm dược liệu | (1) Tập trung phát triển 02 loại nấm chủ yếu là nấm rơm và nấm mèo. Thực hiện khuyến khích nông dân tận dụng đất đai quanh nhà xây dựng các trại trồng nấm ứng dụng công nghệ cao quy mô nông hộ. (2) 50% hộ dân trồng nấm được tham gia các HTX và có liên kết. | (1) Nghiên cứu phát triển nấm dược liệu sau đó nhân rộng phát triển thêm loại nấm này. Thực hiện cải tạo đất vườn tạp hình thành những trang trại nuôi trồng với quy mô công nghiệp nông hộ, hình thành một số vùng chuyên nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao quy mô công nghiệp trên nền đất trồng màu kém hiệu quả. (2) 100% hộ dân tham gia hợp tác xã và có liên kết. |
III | Ngành hàng khác |
| |
1 | Cây dược liệu | Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có hướng phát triển phù hợp. | Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có hướng phát triển phù hợp. |
2 | Cây/con khác khi có thị trường | Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có hướng phát triển phù hợp. | Tùy theo tình hình thực tế của thị trường để có hướng phát triển phù hợp. |
TT | Tên dự án | Tổng mức đầu tư (tr. đ) | Phân kỳ đầu tư (tr. đ) | Nguồn vốn (tr. đ) | |||
2015-2017 | 2018-2020 | Vốn TW | Vốn tỉnh | Vốn doanh nghiệp, cơ sở | |||
1 | Dự án: Nâng cao chất lượng cá tra bố mẹ và cá tra giống phục vụ cho nuôi cá tra thương phẩm chế biến xuất khẩu. | 192.801 | 96.401 | 96.401 |
| 5.401 | 187.400 |
2 | Dự án: Giảm giá thành cá tra nuôi thương phẩm chế biến xuất khẩu. | 3.000 | 2.000 | 1.000 |
| 3.000 |
|
3 | Dự án: Hạ tầng vùng sản xuất giống cá tra tỉnh An Giang. | 275.013 | 110.005 | 165.008 | 275.013 |
|
|
4 | Dự án: Ứng dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển các giống bò thịt có năng suất và phẩm chất thịt cao như giống bò Red Angus, Brahman, Red Sind, Belgian Blue Breed, Limousin phục vụ sản xuất của tỉnh An Giang. | 5.000 | 2.000 | 3.000 |
| 5.000 |
|
5 | Dự án xây dựng/ cải tạo hệ thống 15 cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh (QĐ 1478/QĐ-UBND ngày 5/9/2014). | 15.000 | 7.500 | 7.500 |
| 3.000 | 12.000 |
6 | Dự án “Xây dựng chuỗi giá trị sản xuất lúa giống trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2020”. | 3.200 | 2.030 | 1.170 |
| 3.200 |
|
7 | Dự án: Tăng cường năng lực hoạt động trong công tác kiểm định, lấy mẫu, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng giống cây trồng nhằm đáp ứng chương trình xã hội hóa và thương mại hóa trên địa bàn tỉnh An Giang”. | 14.245 | 11.245 | 3.000 |
| 14.245 |
|
8 | Dự án: Bảo tồn và phát triển lúa nổi gắn với phát triển du lịch sinh thái. | 20.000 | 10.000 | 10.000 |
| 15.000 | 5.000 |
9 | Dự án: Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã/Tổ hợp tác trong tỉnh (bao gồm cá tra) | 9.600 | 3.700 | 5.900 |
| 9.600 |
|
10 | Dự án: Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất cho cây mè trên địa bàn tỉnh An Giang | 2.100 | 900 | 1.200 |
| 2.100 |
|
11 | Dự án: Xây dựng thí điểm mô hình tín dụng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá tra, trong đó ngân hàng có vai trò điều phối vốn (không tính vốn do Ngân hàng thực hiện qua chuỗi). | 2.000 | 1.000 | 1.000 |
| 2.000 |
|
12 | Dự án: Kiểm soát lũ Đông Sông Hậu - huyện An Phú. | 640.880 | 256.352 | 384.528 | 640.880 |
|
|
13 | Dự án: Cải tạo nâng cấp hệ thống Trạm bơm 3 tháng 2, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang. | 73.986 | 30.500 | 43.486 | 30.500 | 43.486 |
|
14 | Dự án: Xây dựng và nhân rộng "cánh đồng lớn” tỉnh An Giang. | 129.462 | 51.785 | 77.677 | 129.462 |
|
|
15 | Dự án: Hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS Tây đường tránh TP Long Xuyên. | 234.132 | 93.653 | 140.479 | 234.132 |
|
|
16 | Dự án: Hệ thống thủy lợi vùng cao thích ứng với Biến đổi khí hậu huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. | 286.300 | 114.520 | 171.780 | 286.300 |
|
|
17 | Dự án: Hệ thống thủy lợi ghép tiểu vùng sản xuất ở Thoại Sơn, Châu Phú và Châu Thành | 170.000 | 85.000 | 85.000 | 170.000 |
|
|
18 | Dự án: Hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi từ sản xuất lúa sang rau màu | 200.000 | 100.000 | 100.000 | 200.000 |
|
|
19 | Dự án: Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp. | 1.200 | 600 | 600 |
| 1.200 |
|
20 | Dự án: Hình thành hệ thống các cơ sở ương giống cá tra chất lượng (diện tích 600 ha) đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu vùng nuôi cá tra theo tiêu chuẩn Việt GAP trong tỉnh và một số tỉnh lân cận. | 200 | 200 |
|
| 200 |
|
21 | Dự án: Ứng dụng các biện pháp quản lý tổng hợp (quản lý chăm sóc, kỹ thuật vận hành, chất lượng nước, phòng trị bệnh cá nuôi và quản lý môi trường) tác động các biện pháp kỹ thuật nâng cao tỉ lệ sống và chất lượng cá tra thương phẩm. | 400 | 400 |
|
| 400 |
|
22 | Dự án: Xác định nhu cầu dinh dưỡng cá tra qua các giai đoạn nuôi thương phẩm để xây dựng quy trình nuôi cá tra | 800 | 800 |
|
| 800 |
|
23 | Dự án: Nghiên cứu thành phần và tỉ lệ phụ phẩm trên cá tra nguyên liệu chế biến xuất khẩu, giá trị sản phẩm phụ phẩm chế biến tiêu thụ. | 400 | 400 |
|
| 400 |
|
24 | Dự án thí điểm: Xây dựng sàn giao dịch nông sản tại huyện Châu Phú có kết nối thông tin với các chợ đầu mối các huyện trong tỉnh và nhu cầu thị trường. | 5.000 | 5.000 |
|
| 5.000 |
|
25 | Dự án: Hình thành trung tâm đối chứng và kinh doanh vật tư nông nghiệp (tại Châu Phú). | 10.000 | 10.000 |
|
| 10.000 |
|
26 | Dự án: Xây dựng thương hiệu cho gạo, rau màu, cá tra, bò, nấm ăn, nấm dược liệu | 10.000 | 10.000 |
|
| 10.000 |
|
27 | Dự án Phát triển nghề nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2016 – 2020 | 8.444 | 1.832 | 6.612 |
| 5.493 | 2.951 |
28 | Dự án Nghiên cứu phát triển các loại nấm ăn cao cấp. | 5.000 | 2.000 | 3.000 |
| 5.000 |
|
29 | Dự án/Kế hoạch Tuyên truyền nội dung đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp | 1.200 | 600 | 600 |
| 1.200 |
|
Tổng | 2.319.363 | 1.010.423 | 1.308.941 | 1.966.287 | 145.725 | 207.351 |
* Ghi chú: Nguồn vốn TW: sẽ đưa vào KH vốn trung hạn giai đoạn 2016-2020. Nguồn vốn của tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ bố trí đảm bảo (Công văn số 51/SKHDT-ĐTXD ngày 22/1/2015) . Nguồn vốn doanh nghiệp, cơ sở: sẽ kêu gọi doanh nghiệp đầu tư nâng cấp cơ sở giết mổ, các hộ nuôi cá giống trên địa bàn tỉnh tham gia dự án, các doanh nghiệp đầu tư trồng nấm…).
[1] Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 15/11/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới.
[2] Theo Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS ngày 11/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2020.
[3] Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày 7/3/2014 của UBND An Giang về việc Phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
[4] Bryceson, K 2010a, Digital Certificates, Handout of Lecture 8, Food and Fibre in the Landscape School of Integrative Systems, The University of Queensland, Australia.
[5] Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 về chính sách hỗ trợ giống chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng màu tại vùng ĐBSCL.
- 1Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030
- 3Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 -2020
- 4Quyết định 2683/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 5Quyết định 399/QĐ-UBND-HC năm 2013 phê duyệt đề cương và dự toán lập Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 2320/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 2441/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 439/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Danh mục sản phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 2039/CT-BNN-KH năm 2013 triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 11Quyết định 580/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây màu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1021/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 1050/QĐ-NHNN năm 2014 về Chương trình cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết 14/NQ-CP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14Quyết định 1349/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau, màu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 1350/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 1351/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 19Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 20Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 21Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030
- 22Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 -2020
- 23Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 24Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 25Quyết định 2683/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- 26Quyết định 399/QĐ-UBND-HC năm 2013 phê duyệt đề cương và dự toán lập Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 27Quyết định 2320/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững
Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020”
- Số hiệu: 929/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết