Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005, Luật Đất đai năm 2013, Luật Xây dựng năm 2013 và Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An; Quyết định số 21/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tại Tờ trình số 54/TTr-KKT ngày 18/9/2014; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 324/TTr-SNV ngày 10/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (sau đây viết tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KKT, KCN) theo quy định pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKT, KCN.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thành, thị và địa phương có liên quan trong công tác quản lý KKT, KCN.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; có trụ sở làm việc, có biên chế, kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4. Các Bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại KKT, KCN có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước KKT, KCN thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KKT, KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT, KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KKT, KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của pháp luật:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KKT, KCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KKT, KCN;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KKT, KCN; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với KKT, KCN ;
đ) Phối hợp với các đơn vị Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KKT, KCN;
e) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KKT, KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KKT, KCN; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KKT, KCN;
h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KKT, KCN thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển KKT, KCN; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong KKT, KCN;
k) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong KKT, KCN;
l) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KKT, KCN;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển KKT, KCN; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại KKT, KCN.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KKT, KCN; Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với các doanh nghiệp du lịch nước ngoài; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KKT, KCN; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KKT, KCN;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trong KKT, KCN; đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận thang lương, bảng lương, định mức lao động; đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KKT, KCN;
đ) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong KKT, KCN;
e) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KKT, KCN cho tổ chức có liên quan; tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KKT, KCN của nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KKT, KCN;
g) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong KKT, KCN; cấp giấy xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoạt động trong KKT, KCN; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án trong KKT, KCN;
h) Cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng cho doanh nghiệp trong KKT, KCN do Ban quản lý Khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong KKT, KCN trên địa bàn.
5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng KKT;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT.
6. Xây dựng và trình các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT, KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Ban Quản lý khu kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT;
b) Quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKT, sau khi được UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể; Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình;
c) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C đầu tư vào KKT sau khi được UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể; Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
d) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KKT;
e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Trên cơ sở giá đất của từng dự án đầu tư do UBND tỉnh quyết định và quy định của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê đất và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
i) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong KKT phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
k) Giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch và tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc Quy hoạch phân khu đã được UBND tỉnh phê duyệt trong KKT, KCN;
l) Trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư theo phân công, phân cấp;
m) Giới thiệu địa điểm và tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc Quy hoạch phân khu trong KKT, KCN;
n) Chủ trì tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT, KCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Lãnh đạo Ban quản lý Khu kinh tế, gồm: Trưởng Ban và không quá 04 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là người đứng đầu Ban, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế.
b) Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban phân công, ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban.
c) Trưởng Ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban.
2. Các phòng chuyên môn và cơ quan đại diện:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Lao động;
d) Phòng Quy hoạch Xây dựng;
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường;
e) Phòng Quản lý và Thẩm định xây dựng;
g) Văn phòng đại diện của Ban quản lý Khu kinh tế;
3. Các đơn vị trực thuộc:
- Ban Quản lý các dự án.
- Các đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ, khả năng kinh phí đầu tư phát triển KKT, KCN trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì xây dựng đề án phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế hành chính của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức danh, vị trí việc làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Biên chế, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức danh, vị trí việc làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và điều kiện, tình hình thực tế khả năng ngân sách của cơ quan, đơn vị.
3. Việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, của Ban thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 04/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam; số 29/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 và số 110/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 110/2009/QĐ-UBND ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 29/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp
- 5Quyết định 1262/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 890/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp
- 7Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 407/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
- 10Quyết định 4115/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 13Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 15Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 110/2009/QĐ-UBND ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 29/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 6Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 85/2007/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 6Quyết định 21/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An , tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp
- 10Quyết định 1262/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Trà Vinh
- 11Quyết định 890/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp
- 12Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 13Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 407/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
- 15Quyết định 4115/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 10/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
Quyết định 91/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
- Số hiệu: 91/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra