- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư liên tịch 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ tài chính cùng ban hành
- 8Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 9Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 10Nghị định 23/1999/NĐ-CP về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954
- 11Quyết định 104/1999/QĐ-TTG về chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 17/1999/TTLT-BLĐTBXH- BTC-BTCCBCP hướng dẫn NĐ 23/1999/NĐ-CP về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành.
- 13Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 14Luật Kế toán 2003
- 15Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 5Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1699/SLĐTBXH-KHTC ngày 16/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2009/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy chế này áp dụng đối với kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản quy phạm pháp luật bổ sung, sửa đổi liên quan khác của cấp có thẩm quyền về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm các khoản chi trợ cấp thường xuyên (gồm cả chi trợ cấp một lần theo chế độ thường xuyên, các khoản chi ưu đãi khác, chi hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và chi phí quản lý) và khoản chi trợ cấp một lần.
2. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước bảo đảm đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chính sách.
3. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Kho bạc Nhà nước theo phân cấp ngân sách quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người công với cách mạng và tổ chức thực hiện chi, trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng quy định.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã và các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước theo phân cấp ngân sách và thực hiện rút dự toán theo quy định.
2. Hàng năm, số dư dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đến hết niên độ kế toán ngân sách năm dự toán (bao gồm cả thời gian chỉnh lý quyết toán theo chế độ quy định) không sử dụng hết thì hủy bỏ. Trường hợp số dư dự toán kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo chế độ quy định thì phải được cơ quan tài chính chấp thuận bằng văn bản cho chuyển sang ngân sách năm sau theo quy định hiện hành.
3. Đối với các khoản lĩnh trùng, cấp trùng, chi sai chế độ: ngành Lao động -Thương binh và Xã hội phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch thực hiện thu hồi, nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công cách mạng được sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Quy chế này.
5. Về chi mua sắm, sửa chữa tài sản thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính quy định về đấu thầu mua sắm, sửa chữa tài sản.
6. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phải báo cáo công khai tài chính theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính.
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2, Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Điều 1, Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Thanh niên xung phong theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
3. Quân nhân, cán bộ theo Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/4/1999 của Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954.
4. Đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg.
5. Quân nhân phục viên, xuất ngũ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
6. Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
7. Các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các khoản chi ưu đãi khác
1. Chi cấp Báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945.
2. Bảo hiểm Y tế.
3. Trợ cấp lễ báo tử liệt sĩ.
4. Trợ cấp mai táng phí.
5. Điều trị, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chức năng lao động.
6. Quà tặng của Chủ tịch nước, chi ăn thêm ngày lễ, tết.
7. Thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác cho thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh điều trị vết thương, bệnh tật tái phát.
8. Giám định y khoa cho thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
9. Phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết đối với đối tượng quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
10. Hỗ trợ tiền tàu, xe, đi khám chữa bệnh, giám định thương tật.
11. Hỗ trợ tiền tàu, xe, lưu trú làm dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
12. Chi hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng đang được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở nuôi dưỡng người có công với cách mạng về sống với gia đình.
13. Chi công tác mộ liệt sĩ: khảo sát, tìm kiếm, quy tập mộ, đón nhận, an táng; hỗ trợ sửa chữa nâng cấp, xây mới mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ.
14. Hỗ trợ thân nhân liệt sĩ thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ.
15. Đón tiếp người có công với cách mạng.
16. Trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo.
17. Các khoản chi ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các khoản chi trợ cấp và chi ưu đãi nêu tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này, các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng được hỗ trợ để chi các khoản sau:
1. Sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, cơ sở hạ tầng.
2. Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
3. Chi thuê mướn nhân công, thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc, tuyên truyền.
4. Chi sách báo, sinh hoạt văn hóa, thể thao.
5. Chi tàu, xe cho thương binh, bệnh binh về thăm gia đình; chi phí đón tiếp thân nhân người có công với cách mạng đến thăm người có công với cách mạng tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng.
Nội dung và mức chi của các nội dung nêu tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức chi cụ thể trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 7. Chi cho công tác quản lý:
Để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, quản lý hồ sơ và quản lý tài chính, kế toán với kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hàng năm, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội được trích 1,7%/ tổng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi trả thù lao cho cán bộ trực tiếp chi trả trợ cấp. Mức chi cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhưng phải theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
b) Chi phổ biến chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Mức chi theo quy định hiện hành về phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Chi thông tin, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Chi văn phòng phẩm, in ấn biểu mẫu, mua sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị tập huấn đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Chi xét duyệt, thẩm định điều chỉnh hồ sơ. Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài dự án khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
g) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
i) Chi phụ cấp làm đêm, thêm giờ. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
k) Chi xăng dầu, thông tin liên lạc, trao đổi kinh nghiệm, thuê mướn và chi khác phục vụ công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
l) Chi công tác hợp đồng kế toán làm công tác quản lý kinh phí trợ cấp Người có công ở cấp huyện, tỉnh. Mức chi như cán bộ, công chức trong biên chế và các chế độ khác theo quy định hiện hành của tỉnh, Nhà nước.
1. Dự toán kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng phải chi tiết theo từng loại trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và thể hiện đầy đủ nội dung chi nêu tại Chương II của Quy chế này.
2. Lập dự toán kinh phí hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Ngoài ra, Quy chế này hướng dẫn cụ thể quy trình và trình tự thời gian lập dự toán như sau:
a) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của năm kế hoạch gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và dự toán chi tại Sở, tổng hợp dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
Điều 9. Phân bổ và giao dự toán
1. Căn cứ phương án phân bổ ngân sách được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo loại, khoản của Mục lục ngân sách nhà nước quy định cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Sở) trước ngày 31/12 hàng năm.
Riêng đối với kinh phí trợ cấp ưu đãi một lần người có công với cách mạng được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao bổ sung dự toán kinh phí khi có Quyết định phê duyệt đối tượng hưởng trợ cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện phân bổ, giao dự toán bổ sung cho các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã để thực hiện chi trả cho các đối tượng theo quy định.
2. Sở Lao động –Thương binh và Xã hội tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ kinh phí trợ cấp người có công với cách mạng đã phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Quyết định giao dự toán cho các đơn vị được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Điều 10. Rút dự toán ngân sách
Căn cứ vào dự toán năm đã được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
1. Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán và phương án phân bổ kinh phí trợ cấp người có công với cách mạng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch tạm cấp kinh phí cho đơn vị để thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đảm bảo đúng thời hạn hàng tháng. Mức tạm cấp tối đa không quá mức kinh phí bình quân 01 tháng của năm trước.
2. Sau khi dự toán và phương án phân bổ ngân sách chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng trong dự toán ngân sách nhà nước phân bổ cho đơn vị.
3. Việc tạm cấp ngân sách chỉ áp dụng đối với kinh phí trợ cấp ưu đãi hàng tháng và kinh phí hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; không áp dụng đối với trợ cấp ưu đãi một lần.
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị; xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng kinh phí của các đơn vị trực thuộc khác; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) và phần kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng chi tại Sở. Quyết định điều chỉnh dự toán được gửi cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan đến điều chỉnh dự toán.
1. Sau khi điều chỉnh dự toán trợ cấp người có công với cách mạng giữa các đơn vị trực thuộc tỉnh mà vẫn thiếu kinh phí thực hiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét bổ sung kinh phí.
2. Trường hợp ứng trước dự toán ngân sách năm sau: căn cứ vào quyết định của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc ứng trước dự toán năm sau, nhưng không quá 20% dự toán ngân sách năm trước hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã được cơ quan nhà nước thông báo để thực hiện nhiệm vụ này.
3. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu hồi số chi ứng trước dự toán của đơn vị theo quy định hiện hành và thông báo để đơn vị theo dõi, hạch toán kịp thời.
Điều 14. Hạch toán, quyết toán kinh phí
1. Báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng mục lục ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán được lập và gửi cơ quan quản lý đúng thời hạn, có đủ biểu mẫu, thuyết minh, xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
2. Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được hạch toán và quyết toán vào Chương của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Mã số 024); cấp Chương ngân sách Trung ương (Mã số 1), loại 520, khoản 527 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Hạch toán, quyết toán chi hỗ trợ công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ
Đối với các khoản chi hỗ trợ cho các công trình, dự án đầu tư hoặc có tính chất đầu tư: việc thanh quyết toán căn cứ trên cơ sở Quyết định đầu tư, Quyết định phân bổ (hỗ trợ vốn) của cấp có thẩm quyền (theo phân cấp của địa phương), chứng từ chuyển tiền của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cho chủ đầu tư dự án, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội quyết toán và hạch toán vào tài khoản 337 “Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau” để theo dõi. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, trong đó ghi rõ phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; gửi văn bản phê duyệt quyết toán cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ tất toán khoản chi này.
4. Quy trình, thủ tục, nội dung xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, cụ thể như sau:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/4 hàng năm.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh (kèm theo thông báo xét duyệt quyết toán cho các Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công cách mạng, bảng xác nhận số dư, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu có) gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trước ngày 5/7 hàng năm.
Quy trình, thủ tục, nội dung xét duyệt, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 15. Kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước
1. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi
a) Đối với các khoản chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng:
- Danh sách chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng (Lập theo Mẫu số C67-HD/LĐTBXH quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Ban hành bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 19/TC/QĐ/CĐKT ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý) do cơ quan Lao động –Thương binh và Xã hội (Sở, các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) lập và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Thủ trưởng cơ quan Lao động –Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ký, đóng dấu và gửi một lần ban đầu cho Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch trước ngày 20/12 của năm trước. Ngoài ra, nếu trong năm có sự biến động tăng, giảm đối tượng, Thủ trưởng cơ quan Lao động –Thương binh và Xã hội gửi Bảng tổng hợp bổ sung danh sách đối tượng tăng, giảm (lập theo Mẫu số C62-HD/LĐTBXH và Mẫu số C64-HD/LĐTBXH quy định tại Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Bảng kê điều chỉnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo Mẫu số C63-HD/LĐTBXH (nếu có) quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội.
- Danh sách chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục theo Mẫu số C69-HD/LĐTBXH (nếu có) quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội.
b) Đối với các khoản chi trợ cấp ưu đãi một lần:
- Danh sách chi trả trợ cấp một lần (bao gồm cả đối tượng được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006) do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) lập theo Mẫu số C65-HD/LĐTBXH quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/3/2007 gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quyết định đối tượng hưởng trợ cấp do cơ quan có thẩm quyền quyết định (bản chính).
- Đối với các đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007, đơn vị lập Bảng danh sách theo Mẫu số 9A, 9B Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005.
- Đối với các đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 23/1999/NĐ-CP ngày 15/4/1999, đơn vị lập Bảng danh sách đối tượng theo Mẫu số 3A, 3B Thông tư liên tịch số 17/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BTCCBCP ngày 21/7/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/1999/NĐ-CP.
c) Đối với các khoản chi cho công tác mộ và nghĩa trang liệt sĩ :
- Chi cho công tác khảo sát, tìm kiếm, quy tập, cất bốc, xây và sửa vỏ mộ: căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao và chế độ chỉ tiêu hiện hành; đối với nội dung chi chưa có quy định mức chi của nhà nước thì căn cứ chứng từ chi tiêu thực tế; thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính pháp lý của chứng từ.
- Chi hỗ trợ các công trình, dự án đầu tư hoặc có tính chất đầu tư: quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền; quyết định định phân bổ (hỗ trợ), dự toán chi cho công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ cho công trình của Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền).
d) Đối với các khoản chi hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và chi phí quản lý: tùy theo tính chất, nội dung của từng khoản chi và quy định tại Quy chế này; Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại các văn bản hiện hành áp dụng đối với từng lĩnh vực chi cụ thể.
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã có trách nhiệm cân đối vào dự toán được giao hàng năm chi trả các chế độ, chính sách của địa phương theo quy định và báo cáo quyết toán theo Luật Ngân sách hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm giám sát, chỉ đạo trong việc thực thi quản lý Quy chế người có công.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm bộ máy kế toán các cấp để đủ sức thực hiện công tác chi trả quản lý nguồn kinh phí người có công.
4. Quy chế này có thể điều chỉnh, bổ sung khi có những chế độ, chính sách mới thay thế.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra công tác chi trả cho người có công, đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng, chi trả tận tay đối tượng, công khai các chế độ chính sách theo quy định./.
- 1Quyết định 44/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 05/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2022
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 5Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động, thương binh và xã hội - Bộ tài chính cùng ban hành
- 9Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 10Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 11Nghị định 23/1999/NĐ-CP về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954
- 12Quyết định 104/1999/QĐ-TTG về chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư liên tịch 17/1999/TTLT-BLĐTBXH- BTC-BTCCBCP hướng dẫn NĐ 23/1999/NĐ-CP về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống mỹ cứu nước không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam hoạt động sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành.
- 14Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 15Luật Kế toán 2003
- 16Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 20Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 23Quyết định 44/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 24Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 25Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 27Kế hoạch 599/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến do tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 90/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực