Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 891/2014/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/08/2003 về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/6/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ ngày 14/3/2008 của Chính phủ;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp; số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;

Căn cứ Quyết định số 1329/QĐ - TTg ngày 19/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng tại Tờ trình số 415/BQL-TTr ngày 04/4/2014 và Báo cáo thẩm định số 04/BCTĐ-STP ngày 15/01/2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Hải An, Đồ Sơn, Thủy Nguyên, Cát Hải, An Dương, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thụy; Giám đốc các Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên: Điện lực Hải Phòng, Cấp nước Hải Phòng; Thủ trưởng các ngành, các cấp, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 891/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, quan hệ phối hợp công tác giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

2. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cơ quan có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp hoạt động, công tác

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp (KCN, KKT) trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

2. Quan hệ phối hợp công tác chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các địa phương, các đơn vị liên quan nhằm đảm bảo quản lý thống nhất, toàn diện đối với các hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư.

3. Khi cơ quan chủ trì giải quyết công việc trao đổi ý kiến bằng văn bản thì các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo quy định của pháp luật về thời hạn trả lời văn bản trong các cơ quan quản lý nhà nước. Quá thời hạn quy định không có văn bản trả lời, thì cơ quan chủ trì coi như cơ quan được hỏi ý kiến đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những vấn đề đã được trao đổi thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BAN QUẢN LÝ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 4. Trách nhiệm phối hợp công tác quản lý nhà nước giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và với các Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Tổ chức các hoạt động thực hiện công tác xúc tiến đầu tư vào thành phố Hải Phòng.

- Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các tài liệu, ấn phẩm, thông tin giới thiệu về Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản về tình hình cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và đánh giá tình hình thu hút các dự án đầu tư trực tiếp trong nước(DDI), nước ngoài (FDI) vào các KCN, KKT.

- Lập chủ trương đầu tư và kế hoạch bố trí vốn: Căn cứ Tờ trình đề nghị xin chủ trương đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xem xét và đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư và kế hoạch bố trí vốn chuẩn bị đầu tư hàng năm cho các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế.

- Lập kế hoạch vốn hỗ trợ của Trung ương theo Quyết định số 126/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển và bố trí vốn của thành phố cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải theo quy định.

- Tổ chức thẩm định các các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu thầu, đánh giá giám sát các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải theo quy định.

- Xem xét, ban hành thông báo phân khai chi tiết kế hoạch vốn trên cơ sở phương án đề xuất của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, của các Bộ, ngành Trung ương.

- Hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thực hiện quy trình thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng KKT Đình Vũ - Cát Hải.

1.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thực hiện:

- Cung cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng các tài liệu, ấn phẩm giới thiệu về môi trường đầu tư của thành phố Hải Phòng;

- Cung cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thông tin cập nhật hàng quý, hàng năm về tình hình cấp mới, điều chỉnh tăng vốn và Danh mục dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

- Tham gia ý kiến về dự án đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm B, C do Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng quyết định đầu tư theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Thực hiện quy trình thẩm định, giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng quyết định đầu tư theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

1.3. Hai cơ quan phối hợp thực hiện:

 Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư vào các KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Sở Xây dựng:

2.1. Sở Xây dựng chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong các KCN, KKT.

- Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng báo cáo Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình xảy ra trong KCN, KKT.

- Tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố công trình cấp II, cấp III xây dựng trong các KCN, KKT trên địa bàn thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố khi cần thiết.

- Lập quy hoạch xây dựng, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi cho các dự án xây dựng khu nhà ở, các công trình công cộng phục vụ người lao động tại các KCN.

2.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Xây dựng phối hợp thực hiện:

- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt.

- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết KCN, các khu chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch và thông báo cho Sở Xây dựng để theo dõi thực hiện.

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C đầu tư xây dựng công trình trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Quản lý các hoạt động xây dựng trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

2.3. Hai cơ quan phối hợp thực hiện:

Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng đối với các KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Viện Quy hoạch:

3.1. Viện Quy hoạch chủ trì chủ trì Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Tổ chức hướng dẫn các nhà đầu tư lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng các KCN, khu chức năng trong KKT, khu nhà ở của công nhân trong các KCN, KKT.

3.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Viện Quy hoạch phối hợp thực hiện:

- Cung cấp thông tin về các đề án quy hoạch ngoài hàng rào các KCN, KKT trên địa bàn thành phố, về các quy chuẩn, tiêu chuẩn... và các quy định pháp luật vê lĩnh vực quy hoạch xây dựng theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

3.3. Hai cơ quan phối hợp thực hiện:

Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý quy hoạch đối với các KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực giải phóng mặt bằng và tái định cư và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các dự án thực hiện trong KCN, KKT.

- Cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải, chất thải nguy hại cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng biết.

- Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu nguyên liệu.

- Thanh tra, kiểm tra các giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Cùng các cơ quan có liên quan xử lý sự cố môi trường trong các KCN, KKT.

- Thanh tra, kiểm tra giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các nội dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt ĐTM, Đề án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo thẩm quyền.

- Cùng với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn thành phố.

4.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp thực hiện:

- Thực hiện báo cáo các vấn đề có liên quan tới tình hình sử dụng đất tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.

- Tham gia ý kiến về các dự án đầu tư có tiềm ẩn khả năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

4.3. Hai cơ quan phối hợp thực hiện:

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên và môi trường trong các KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Sở Công Thương:

5.1. Sở Công Thương chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp tại các KCN, KKT Hải Phòng theo cơ chế một cửa của Sở Công Thương. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho các tổ chức tại KCN, KKT Đình Vũ - Cát Hải, Sở Công Thương gửi một bản về Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để theo dõi, quản lý.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp KCN, KKT tham dự các chương trình xúc tiến thương mại định kỳ và hàng năm trong và ngoài nước của Chính phủ, của thành phố; hướng dẫn và phối hợp kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại, quảng cáo hàng hóa.

- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập quốc tế trong các KCN, KKT, triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hải Phòng đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong các KCN, KKT.

- Phối hợp với Bộ Công Thương theo quy định trong việc xây dựng Quy hoạch phát triển cơ sở tồn trữ, kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng LPG và xăng dầu nằm trong Khu kinh tế, các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố, trình UBND thành phố phê duyệt, bao gồm:

+ Cửa hàng chuyên kinh doanh LPG, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm nạp LPG vào chai, kho chứa LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5000 m3; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

+ Cơ sở kinh doanh xăng dầu: cảng chuyên dụng, nhà máy sản xuất, xưởng pha chế, kho chứa, phương tiện vận chuyển và cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

- Xây dựng quy trình quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ đối với các tổ chức, doanh nghiệp trong Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động công nghiệp và thương mại đối với các tổ chức, doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo an toàn hóa chất của các doanh nghiệp các KCN và KKT; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào lưu thông trong các KCN, KKT.

5.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Công Thương phối hợp thực hiện:

- Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại trong Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp điều chỉnh quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ, hàng cấm, gian lận trong thương mại và các hành vi trong kinh doanh trái quy định của pháp luật trong các KCN, KKT.

- Tháo gỡ khó khăn vướng mắc về điện năng trong KKT và các KCN.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, hình thành và phát triển các kênh lưu thông hàng hóa do các doanh nghiệp trong KCN, KKT kinh doanh sản xuất đến với người tiêu dùng; thiết lập mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và tiêu thụ trong và ngoài các KCN, KKT trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, các bên cùng có lợi nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp.

- Tham gia ý kiến về các dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện và những điều kiện đầu tư trong ngành công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 37/2007/QĐ-BCN ngày 07/8/2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) trong quá trình thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C đầu tư xây dựng công trình trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

5.3. Hai cơ quan phối hợp thực hiện:

Định kỳ trao đổi thông tin và báo cáo về kết quả hoạt động đầu tư, thương mại xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của mỗi bên. (những dự án được cấp giấy phép, dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; những thay đổi của Giấy phép đối với các dự án hoặc các dự án bị rút giấy phép; tình hình hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp); cung cấp những văn bản mới do cơ quan quản lý cấp trên ban hành về công tác quản lý thương mại, xuất nhập khẩu, công nghiệp và các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT, phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý các hoạt động thương mại ngoài KCN, KKT trên địa bàn thành phố của các doanh nghiệp KCN, KKT.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

6.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Điều tra về tai nạn lao động, tổ chức thanh tra toàn diện hoặc chuyên đề về việc thực hiện Bộ luật Lao động tại các doanh nghiệp trong khu các KCN, KKT.

- Cung cấp các thông tin về người lao động, cung cầu và sự biến động cung cầu lao động trong KCN, KKT; gửi các báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sử dụng lao động, việc làm, giải quyết tranh chấp lao động, an toàn vệ sinh lao động… cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định của Luật Lao động.

- Tổ chức thanh tra toàn diện việc thực hiện Luật Lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo quy định của Luật Lao động hiện hành.

6.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp thực hiện:

- Thực hiện các nội dung được ủy quyền theo Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN, KKT và Khu công nghệ cao:

+ Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong KCN, KKT.

+ Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT.

+ Đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT;

+ Đăng ký thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

+ Đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

+ Đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KCN, KKT.

- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng về nguồn lao động, thị trường lao động cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý lao động tại doanh nghiệp và thực hiện việc sát hạch, cấp chứng chỉ cho người lao động đã qua huấn luyện về an toàn lao động.

- Tổng hợp thông tin để báo cáo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố và thông báo với các cơ quan có liên quan của thành phố về tình hình quản lý và sử dụng lao động trong các KCN, KKT.

- Cấp Giấy phép tạm trú (thường trú) cho người lao động nước ngoài tại các KCN, KKT trên địa bàn thành phố.

6.3. Hai cơ quan phối hợp thực hiện:

Định kỳ trao đổi trao đổi thông tin và báo cáo về tình hình lao động và việc làm, giải quyết tranh chấp lao động và việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động tại các doanh nghiệp trong và ngoài các KCN, KKT.

7. Sở Tài chính:

7.1. Sở Tài chính chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Xây dựng Đề án gửi Sở Tài chính và các ngành liên quan phối hợp thẩm định, kiểm tra một số định mức, chi phí dịch vụ công trong các KCN, KKT báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.

- Bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải theo kế hoạch hàng năm được duyệt.

- Cấp phát, kiểm tra theo dõi thanh toán các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.

- Thẩm định và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.

7.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Tài chính phối hợp thực hiện:

- Xây dựng phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách và quyết toán vốn ngân sách cấp đối với các chương trình đầu tư cho các KCN, KKT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách.

- Hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thực hiện lập kế hoạch vốn, thanh toán và quyết toán nguồn vốn ngân sách đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính và Luật Ngân sách.

- Tham gia ý kiến về dự án đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm B, C do Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng quyết định đầu tư theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Đề xuất phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho các dự án đầu tư nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong KKT trên cơ sở quyết định đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.

8. Sở Giao thông vận tải:

8.1. Sở Giao thông vận tải chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Giao thông vận tải trong các KCN, KKT.

8.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Giao thông vận tải phối hợp thực hiện:

- Tổ chức việc giám định chất lượng và sự cố công trình giao thông trong các KCN, KKT.

- Hướng dẫn, kiểm tra về công tác quản lý chất lượng công trình giao thông trong các KCN, KKT.

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C đầu tư xây dựng công trình trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

9. Sở Thông tin và Truyền thông:

9.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Quản lý và chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đầu tư xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông, kịp thời đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;

- Thanh tra, kiểm tra chất lượng dịch vụ, an ninh, an toàn thông tin liên lạc tại các KCN, KKT; thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi xâm hại, vi phạm các hoạt động, dịch vụ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.

9.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp thực hiện:

- Tham gia ý kiến về các dự án trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, đầu tư vào KCN, KKT theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Xây dựng danh mục các dự án, sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin được khuyến khích và ưu đãi đầu tư.

10. Sở Khoa học và Công nghệ:

10.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển công nghệ cao, đề xuất danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao khuyến khích phát triển và xây dựng ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ cao, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cao trong các KCN, KKT và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý công nghệ gồm: Chuyển giao công nghệ; các hoạt động liên quan đến công nghệ cao; Đánh giá trình độ công nghệ; đổi mới công nghệ; ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ trong các KCN, KKT.

- Công tác an toàn bức xạ và hạt nhân gồm: Ứng dụng phóng xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân trong các KCN, KKT.

- Công tác sở hữu trí tuệ: Đăng ký phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, các biện pháp bảo vệ sở hữu công nghiệp trong các KCN, KKT.

- Công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Kiểm định phương tiện đo; công bố hợp chuẩn, hợp quy; hướng dẫn và kiểm tra ghi nhãn hàng hoá, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong các KCN, KKT.

- Kiểm tra, kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi xâm hại, vi phạm trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ về khoa học công nghệ; lập kế hoạch định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong các KCN, KKT.

- Xây dựng các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng. Thực hiện kiểm tra, kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường, nhãn hiệu hàng hóa và chất lượng sản phẩm trong các KCN, KKT.

- Triển khai thực hiện quy định về tiêu chuẩn xác định dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao đầu tư vào các KCN, KKT.

- Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với tổ chức hoạt động trong các KCN, KKT.

10.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp thực hiện:

- Công tác xúc tiến đầu tư các dự án công nghệ cao vào các KCN, KKT: tổ chức thông tin truyền thông và phát triển thị trường công nghệ cao, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ cao, triển lãm khoa học và công nghệ cao, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học công nghệ cao.

- Tổ chức thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư vào các KCN, KKT trong quá trình thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

11. Sở Y tế:

11.1. Sở Y tế chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực y tế và dược phẩm (kể cả những dự án có liên quan đến công nghệ sinh học), hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với việc chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm cho người lao động trong các KCN, KKT.

11.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Y tế phối hợp thực hiện:

- Thẩm tra dự án đầu tư vào KCN, KKT theo quy định của pháp luật đối với những dự án thuộc lĩnh vực y tế và dược phẩm; các dự án có liên quan đến công nghệ sinh học trong quá trình thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Xây dựng danh mục các dự án, sản phẩm công nghệ cao về trong lĩnh vực y tế có liên quan đến công nghệ sinh học được khuyến khích và ưu đãi đầu tư.

- Xây dựng các phòng y tế để đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường lao động và quản lý bệnh nghề nghiệp, đảm bảo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cho cán bộ, công nhân tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

12. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:

12.1. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Quản lý sản xuất, gia công các loại băng, đĩa ghi hình và tiếng cho khách nước ngoài của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng đại diện, chi nhánh trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.

13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

13.1. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp thực hiện:

- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền về việc tuân thủ Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão, Pháp lệnh Bảo vệ và Khai thác công trình thủy lợi, Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Bảo vệ thực vật và các vấn đề thuộc lĩnh vực nông nghiệp có liên quan đến công nghệ sinh học trong các KCN, KKT.

- Tham gia ý kiến cho các dự án đầu tư vào các KCN, KKT thuộc các lĩnh vực liên quan đến ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (cả những dự án thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có liên quan đến công nghệ sinh học) trong quá trình thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C đầu tư xây dựng công trình trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

14. Công an thành phố:

14.1. Công an thành phố chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Xử lý các vi phạm chính sách, pháp luật và an ninh trật tự, an toàn xã hội của các nhà đầu tư tại các KCN, KKT.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực an ninh trật tự và đảm bảo an ninh trật tự tại các KCN, KKT; tổ chức công tác phòng ngừa, phát hiện và điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về an ninh trật tự theo thẩm quyền.

- Tuyên truyền, trao đổi thông tin về công tác chấp hành pháp luật môi trường, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường trong các KCN, KKT theo thẩm quyền.

14.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Công an thành phố phối hợp thực hiện:

- Quản lý lao động tại các KCN, KKT theo quy định của pháp luật bao gồm cả lao động trong nước và lao động nước ngoài; trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến các vụ việc phức tạp về lao động đang xảy ra.

- Kiến nghị, đề xuất với Nhà nước về cơ chế chính sách, những biện pháp đấu tranh phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực an ninh trật tự, quản lý kinh tế, lao động, môi trường... đảm bảo môi trường đầu tư an toàn, lành mạnh trong các KCN, KKT.

15. Cục Thuế Hải Phòng:

15.1. Cục Thuế Hải Phòng chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Định kỳ cung cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thông tin thống kê về tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) trong các KCN, KKT vào ngày 15 của tháng sau tháng báo cáo.

- Định kỳ cung cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thông tin thống kê về tình hình kiểm tra quyết toán thuế của các doanh nghiệp (bao gồm cả trong nước và nước ngoài) trong các KCN, KKT vào ngày 15/3 của năm sau năm báo cáo.

- Cung cấp thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà nước theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.

15.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Cục Thuế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Phổ biến, tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện quy định của pháp luật về thuế; kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

- Cung cấp thông tin cho Cục Thuế Hải Phòng về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và tình hình triển khai dự án đầu tư trong các KCN, KKT theo đề nghị của Cục Thuế Hải Phòng.

16. Cục Thống kê Hải Phòng:

16.1. Cục Thống kê Hải Phòng chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

- Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng về chế độ báo cáo thống kê và các văn bản liên quan đến công tác thống kê; các số liệu đã được xử lý, tổng hợp về tình hình hoạt động các doanh nghiệp trong các KCN, KKT để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

16.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Cục Thống kê Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Kiểm tra, thanh tra, định kỳ hoặc đột xuất đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT về việc tuân thủ chế độ báo cáo thống kê.

- Cung cấp thông tin cho Cục Thống kê Hải Phòng về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và tình hình triển khai dự án trong các KCN, KKT theo đề nghị của Cục Thống kê Hải Phòng.

17. Cục Hải quan Hải Phòng - Chi cục Hải quan KCX&KCN Hải Phòng:

17.1. Cơ quan Hải quan chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Phổ biến và hướng dẫn doanh nghiệp triển khai các quy định của nhà nước về hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu; giải quyết vướng mắc khó khăn cho các doanh nghiệp KCN, KKT trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá.

- Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng về hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp KCN, KKT theo định kỳ (quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố. Định kỳ cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng về thu hải quan của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT vào ngày 15 của tháng sau tháng báo cáo.

- Thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng những trường hợp doanh nghiệp bị xử lý do vi phạm pháp luật để hai bên cùng có biện pháp phối hợp quản lý các doanh nghiệp.

- Quản lý hoạt động khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.

- Thực hiện việc giám sát theo quy định đối với hàng hóa là phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp trong KCN, KKT phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

17.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng cơ quan Hải quan phối hợp thực hiện:

- Thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan KCX & KCN Hải Phòng để phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật trước khi các doanh nghiệp có quyết định về việc chuyển trụ sở, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, sáp nhập,.v.v. Trường hợp cấp mới hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đầu tư (doanh nghiệp chế xuất chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác và ngược lại, bổ sung ngành nghề kinh doanh, mục tiêu quy mô dự án), Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng sao gửi đến Chi cục Hải quan KCX & KCN Hải Phòng 01 bản để làm cơ sở giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.

18. Thanh tra nhà nước thành phố, Thanh tra các Sở, quận, huyện:

18.1. Thanh tra chủ trì, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra ở doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo thẩm quyền và theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Thanh tra Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng tham gia làm đầu mối thông báo kế hoạch, lịch kiểm tra, thanh tra. Việc thanh tra không được tiến hành chồng chéo về nội dung, nếu có trùng một phần nội dung thì được kế thừa kết quả của cuộc thanh tra trước đó, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp (trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ làm công tác thanh tra của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.

18.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Thanh tra nhà nước thành phố, thanh tra các Sở, quận huyện phối hợp thực hiện:

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật tại các KCN, KKT.

19. Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy (PCCC):

19.1. Sở Cảnh sát PCCC chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Tổ chức tập huấn, diễn tập phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn tại doanh nghiệp trong các KCN, KKT; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các doanh nghiệp KCN trong việc chấp hành quy định về phòng cháy, chữa cháy và phòng chống cháy nổ trong các KCN, KKT.

19.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Sở Cảnh sát PCCC phối hợp thực hiện:

- Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, thành phố về cơ chế chính sách, những biện pháp đấu tranh phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật trên lĩnh vực phòng chống cháy nổ, đảm bảo môi trường đầu tư an toàn trong các KCN, KKT.

20. Các Sở, Ban, ngành khác, các cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố:

Có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT, các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp thứ cấp trong các KCN và KKT, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo các văn bản hướng dẫn, ủy quyền của các cấp có thẩm quyền.

21. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

21.1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

(Nội dung này chỉ áp dụng đối với các quận, huyện có các KCN, KKT).

- Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho người lao động làm việc trong các KCN, KKT đang cư trú tại địa phương.

- Giải quyết các tranh chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo Quyết định số 2189/2007/QĐ-UBND ngày 08/11/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các vụ đình công, ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Đảm bảo an toàn giao thông, bảo trì, sử dụng đường giao thông theo đúng quy định đối với KCN, KKT có đường nội bộ đồng thời là đường dân sinh.

- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất, bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng KCN. Đại diện của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng tham gia với tư cách là thành viên Hội đồng.

- Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trong KKT để Ủy ban nhân dân thành phố giao đất một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ - Cát Hải theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về xây dựng, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

21.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp thực hiện:

- Cung cấp thông tin, giới thiệu lao động tại địa phương cho Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để phục vụ cho nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư trong các KCN, KKT, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.

22. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Điện lực Hải Phòng:

22.1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Điện lực Hải Phòng chủ trì cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

Chỉ đạo các đơn vị điện lực trực thuộc, nơi có KCN, KKT thực hiện cung ứng điện kịp thời, đảm bảo an toàn và ổn định cho các KCN, KKT và các doanh nghiệp trong các KCN, KKT trên địa bàn.

22.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Điện lực Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Cùng với các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng trong việc quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cung cấp điện trong các KCN, KKT; kiểm tra việc sử dụng điện của các doanh nghiệp KCN, KKT đảm bảo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp thứ cấp trong các KCN, KKT có nhu cầu tăng thêm hoặc bố trí mới nguồn điện thực hiện việc đăng ký sản lượng điện tiêu thụ với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Điện lực Hải Phòng.

23. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cấp nước Hải Phòng:

23.1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cấp nước Hải Phòng chủ trì, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp thực hiện:

- Chỉ đạo các xí nghiệp kinh doanh nước sạch thuộc các quận, huyện, nơi có KCN, KKT thực hiện việc lắp đặt, cung cấp nước sạch kịp thời, đảm bảo an toàn và ổn định cho các KCN, KKT và các doanh nghiệp trong các KCN, KKT trên địa bàn theo nhu cầu đã đăng ký của các nhà đầu tư phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

23.2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì cùng Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cấp nước Hải Phòng phối hợp thực hiện:

Cùng với các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cung cấp nước trong các KCN, KKT; kiểm tra việc sử dụng nước của các doanh nghiệp thứ cấp trong các KCN, KKT đảm bảo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và họp giao ban

1. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc đột xuất, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các Sở, Ban, ngành, quận, huyện nơi có KCN, KKT và các cơ quan tổ chức có liên quan trao đổi thông tin, tổng hợp số liệu và xây dựng báo cáo về hoạt động của các KCN, KKT, các doanh nghiệp trong các KCN, KKT; tình hình kết quả công tác quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT; những vấn đề cần quan tâm phối hợp và các vấn đề khác theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố.

2- Định kỳ hàng năm, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan tổ chức có liên quan tổ chức họp tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh và chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT; đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc phối hợp công tác của các cơ quan, đơn vị theo Quy chế này; đề xuất, bổ sung sửa đổi Quy chế.

3- Trong trường hợp cần thiết, sẽ xây dựng Quy chế phối hợp riêng giữa Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các Sở, ngành, quận, huyện có liên quan để tổ chức thực hiện tốt hơn các nội dung trong công tác quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT đã được đề cập trong Quy chế phối hợp này.

4- Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có KCN, KKT và các cơ quan tổ chức có liên quan, căn cứ tình hình cụ thể sẽ tiến hành các cuộc họp đột xuất hoặc chuyên đề liên quan đến việc thực hiện Quy chế phối hợp này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện.

1. Giám đốc các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, những vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 891/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 891/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/04/2014
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Dương Anh Điền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/05/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 17/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản