- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Pháp lệnh dân số năm 2003
- 8Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 9Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 19/2004/CT-UB về tăng cường biện pháp thực hiện công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 886/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 06 tháng 6 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2007-2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chiến lược dân số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 33/TTr-DSGĐTE ngày 01 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DÂN SỐ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2007-2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 886 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2001–2005
I. Kết quả hoạt động chương trình DS-KHHGĐ:
Sau 5 năm tích cực triển khai các nội dung Chiến lược Dân số Việt Nam, Chương trình Dân số - Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2001-2005 của tỉnh, công tác dân số tỉnh nhà đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần làm ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Những thành tựu nổi bật là:
1. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu cơ bản:
- Mục tiêu của Chương trình Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh đề ra đến năm 2005 là giảm tỷ suất sinh bình quân hàng năm 0,2%o; tổng tỷ suất sinh năm 2005 đạt 1,9 đến 2 con. Kết quả cho thấy chúng ta đã vượt chỉ tiêu đề ra: Tỷ suất sinh giảm từ 12,36%o (năm 2001) còn 11,17%o (năm 2005) trung bình hàng năm giảm 0,24%o. Tổng tỷ suất sinh (TFR) năm 2005 đạt 1,76 con; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2005 là 0,75%, so chỉ tiêu đề ra là 1,14%. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 0,78%.
- Cùng với việc thực hiện giảm sinh, trong thời gian qua với mục tiêu phấn đấu mỗi gia đình có 1 hoặc 2 con, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm đã giảm trung bình 0,32% (từ 6,99% còn 5,4%), tốc độ giảm tuy có chậm hơn so với giai đoạn trước năm 2000, nhưng các hoạt động truyền thông có tác động thay đổi dần nhận thức của nhân dân về quy mô gia đình ít con ở cộng đồng. Đến cuối năm 2005 có 4/8 huyện, thị tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 5%, các huyện còn lại có tỷ lệ này từ 5% đến 9%, riêng thị xã Bến Tre có tỷ lệ sinh con thứ ba thấp nhất 1,61%.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong diện tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại 76,62%, giai đoạn 2001-2005 tăng trung bình hàng năm 0,5%. Cơ cấu các biện pháp tránh thai hiện đại cũng tăng theo hướng tích cực, trong đó các biện pháp tránh thai có hiệu quả cao (vòng tránh thai, đoạn sản, thuốc tiêm) chiếm tỷ lệ trên 74%/tổng số người đang sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.
- Tỷ lệ nạo hút thai năm 2005 là 33,14% trên tổng số trẻ sinh sống trong năm. Bình quân hằng năm tốc độ giảm tỷ lệ nạo hút thai của giai đoạn 2001 – 2005 là 4,74%.
- Tỷ suất chết thô của tỉnh trong giai đoạn 2001- 2005 dao động ở mức 3,2 - 3,67%o, trong đó tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi giảm từ 3%o xuống còn 1,93%o, tỷ suất chết mẹ do thai sản 13/100.000 trẻ sinh sống.
2. Công tác dân số - sức khỏe sinh sản được nâng lên về nhận thức và hành động trong cộng đồng :
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền và đoàn thể đã thật sự coi công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Các Nghị quyết, kế hoạch đều lồng ghép vào những vấn đề về dân số – phát triển, đặc biệt đã chỉ đạo kịp thời việc triển khai thực hiện chủ trương, pháp luật chính sách của cấp trên.
Nhận thức trong nhân dân về hôn nhân, gia đình và đặc biệt trong lĩnh vực dân số – sức khoẻ sinh sản ngày càng tốt hơn; mục tiêu xây dựng “gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” được đông đảo nhân dân đồng tình thực hiện.
3. Hệ thống tổ chức, bộ máy đã từng bước được kiện toàn:
Sau năm 2000, hệ thống tổ chức làm công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình được thống nhất hợp nhất từ hai đơn vị: Ủy ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình và Ủy ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em, công tác quản lý, điều hành được chuyển từ hệ thống dọc sang hệ thống ngang: Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp. Chức năng, nhiệm vụ từng cấp được xác định rõ ràng; công tác quản lý từng bước được nâng lên về chất; đội ngũ cán bộ công chức, viên chức được tiếp tục chuẩn hoá; cán bộ chuyên trách công tác Dân số Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn được khẳng định vị thế công tác thông qua việc xác lập định biên và bổ nhiệm chức vụ, đồng thời được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; mạng lưới cộng tác viên đươc kiện toàn và phủ khắp các khu dân cư. Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em từng cấp đã thực sự trở thành một tổ chức tham mưu tích cực và có hiệu quả cho lãnh đạo Đảng và chính quyền về công tác dân số - sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình (DS – SKSS/KHHGĐ).
4. Công tác truyền thông, vận động xã hội tiếp tục được tăng cường và mở rộng:
Hoạt động phối hợp giữa ngành Dân số Gia đình và Trẻ em với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội đã thực sự là hoạt động chủ lực trong truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số - sức khoẻ sinh sản. Trên cơ sở hợp đồng trách nhiệm, các đơn vị phối hợp đã lồng ghép vào chương trình, kế hoạch của từng đơn vị để triển khai một cách có hiệu quả nhất. Truyền thông chiều nổi cũng là một hoạt động mang lại hiệu quả cao thông qua chương trình thời sự, các chuyên mục Dân số Gia đình và Trẻ em trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh huyện, xã; Báo Đồng Khởi tỉnh có chuyên trang hàng tuần; tờ tin Gia đình của Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh phát hành mỗi tháng 7.000 tờ; các tập san, đặc san của Trung ương, những kịch bản thông tin về dân số- gia đình và trẻ em của Đội Thông tin văn nghệ Trung tâm Văn hoá Thông tin tỉnh và các huyện, thị... Ngoài các sản phẩm truyền thông của Trung ương, tỉnh cũng đã thiết kế và phát hành các tờ rơi, sổ tay tuyên truyền có nội dung phù hợp với đặc điểm văn hoá địa phương. Nhìn chung, các sản phẩm truyền thông ngày càng đa dạng và phù hợp với nhu cầu đối tượng. Truyền thông, giáo dục dân số – sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên - thanh niên cũng được đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây, thông qua tổ chức câu lạc bộ và các cuộc sinh hoạt, hội thi tìm hiểu trong các trường từ trung học cơ sở trở lên trên phạm vi toàn tỉnh. Công tác vận động chính sách và vận động sự đồng thuận của các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng cũng được quan tâm và phát huy hiệu quả tốt.
5. Dịch vụ sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của đối tượng:
Hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình trong tỉnh đã không ngừng được củng cố và phát triển. Cơ sở y tế được đầu tư xây dựng và trang bị khá đầy đủ các phương tiện, 100% số xã có Trạm y tế có phòng sanh và phòng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, mỗi xã có Y sĩ sản nhi và Nữ hộ sinh được đào tạo chuyên khoa về kỹ thuật đặt vòng, thuốc tiêm để phục vụ đối tượng đến khám và thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; mạng lưới cộng tác viên Dân số Gia đình và Trẻ em đã phủ kín các khu dân cư; các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình được đa dạng hoá và thực hiện qua nhiều kênh: Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, hội, y tế tư nhân..., đã tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ.
6. Nhiều chủ trương, chính sách quan trọng đã được ban hành và thực hiện có hiệu quả:
Các chủ trương, chính sách về Dân số kế hoạch hoá gia đình Trung ương đã được các cấp triển khai thực hiện tốt. Trong năm năm qua, từng cấp quản lý cũng đã có những chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chỉ thị số 16/CT-TU ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Tỉnh ủy, Chỉ thị số 19/2004/CT-UB ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục khẳng định mục tiêu công tác Dân số Kế hoạch hoá gia đình của tỉnh đồng thời đề ra những quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với đối tượng vi phạm chính sách dân số. Việc phân cấp quản lý của ngành đối với từng cấp; quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách đã tạo được sức bật mới trong điều hành quản lý và sự năng động trong đội ngũ cán bộ chuyên ngành. Chính sách khuyến khích lợi ích trực tiếp của người chấp nhận thực hiện kế hoạch hoá gia đình ở cơ sở đã góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005.
1. Trong thời gian qua, dù kết quả giảm sinh cao hơn mục tiêu kế hoạch hằng năm, tỷ suất sinh gần như đã giảm đến mức giới hạn, nhưng vẫn chưa thật sự vững chắc và đồng đều: năm 2004, chỉ với sự ngộ nhận về chính sách dân số, tỉ lệ sinh con thứ ba trở lên trong tỉnh đã tăng 0,65%; tỷ suất sinh của ba huyện vùng biển luôn cao hơn các đơn vị khác. Phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ hằng năm được bổ sung nhiều gấp 3,5 lần số phụ nữ ra khỏi tuổi.
2. Hiểu biết về sức khoẻ sinh sản trong cộng đồng chưa cao, đặc biệt trong vị thành niên - thanh niên. Chương trình Dân số của tỉnh những năm qua chỉ tập trung nhiều vào lĩnh vực kế hoạch hoá gia đình, chưa quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng dân số và những yếu tố khác trong lĩnh vực dân số nói chung. Một bộ phận những người cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình nhận thức chưa cao nên hạn chế về nhiệt tình lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
3. Hệ thống tổ chức bộ máy còn chứa đựng yếu tố bất cập. Đội ngũ cán bộ xuất phát từ nhiều ngành, chưa được đào tạo một cách có hệ thống và đồng bộ; thiếu nguồn cán bộ bổ sung, đội ngũ cán bộ chuyên trách luôn biến động do chính sách đãi ngộ chưa tương xứng và từng lúc, từng nơi sự thiếu quan tâm của lãnh đạo địa phương cơ sở còn tạo ra nhiều bất cập trong thực hiện chương trình.
4. Một số ít địa phương cơ sở chưa xem trọng đúng mức vai trò của công tác Dân số trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, thiếu sự đầu tư cả về nguồn lực vật chất lẫn con người, thiếu kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở.
1. Nguyên nhân thành công:
- Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khóa VII) về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình vẫn còn phù hợp với điều kiện của tỉnh ta, thực sự đem lại lợi ích kinh tế cho xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
- Việc cụ thể hoá các chủ trương của Đảng và Nhà nước vào kế hoạch hằng năm của các cấp và làm cơ sở cho lãnh đạo điều hành, chỉ đạo công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình ở địa phương góp phần thực hiện đạt mục tiêu chung.
- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có những chủ trương đúng đắn, kịp thời để chỉ đạo công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình; kinh phí đầu tư cho chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình tăng bình quân hằng năm 13,9%, trong đó ngân sách của tỉnh hỗ trợ thêm chiếm từ 22% (năm 2000) tăng lên 26,9% (năm 2005) và chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số Gia đình và Trẻ em cấp xã cũng được quan tâm tốt hơn.
- Lãnh đạo cơ sở hằng năm, ngoài việc cụ thể hóa chủ trương, nhiệm vụ, mục tiêu công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình của tỉnh, huyện vào Nghị quyết, kế hoạch của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đã bổ sung kinh phí cho hoạt động của Ban Dân số Gia đình và Trẻ em, có chính sách để động viên các đối tượng thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
- Kinh tế xã hội phát triển, chất lượng cuộc sống được nâng lên kéo theo ý thức xã hội về nuôi con tốt, dạy con ngoan trở thành động lực trong thực hiện chính sách dân số. Sự phối hợp với tinh thần trách nhiệm cao của các ngành, đoàn thể; năng lực tham mưu của ngành chủ quản cùng với sự năng nổ, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ chuyên trách và cộng tác viên làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình đã góp phần đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Những nguyên nhân làm hạn chế kết quả:
- Tư tưởng muốn có con trai để “nối dõi tông đường” vẫn còn tồn tại ở một bộ phận trong nhân dân, cũng như đối với các hộ dân làm nghề đánh bắt thủy, hải sản; một số hộ có con một bề muốn sinh thêm con thứ ba khi kinh tế của gia đình họ khá hơn, làm cho tỷ lệ sinh con thứ ba giảm chậm. Kết quả khảo sát tình hình sinh con thứ ba cho thấy: 45,83% muốn có đủ trai, đủ gái; 35,42% để phụng dưỡng cha mẹ già và 29,17% do vỡ kế hoạch hóa gia đình; giàu muốn sinh thêm con là 8,33%.
- Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình tuy được quan tâm nhưng còn thiếu bền vững và quá tải trong tình hình mới. Chính sách, chế độ đãi ngộ cho đội ngũ làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình còn bất cập, cán bộ lãnh đạo cơ sở một số nơi còn thiếu quan tâm, có biểu hiện thoả mãn với kết quả đạt được những năm qua. Nhiều nơi, cán bộ, đảng viên ở cơ sở vi phạm chính sách dân số – kế hoạch hoá gia đình nhưng chưa được xử lý, làm ảnh hưởng đến việc vận động nhân dân thực hiện chính sách.
- Chưa có chính sách toàn diện về dân số và phát triển. Mức sinh của tỉnh đã xuống thấp nhưng còn lúng túng trong định hướng hoạt động để đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số. Sự chuyển hướng sang mục tiêu chăm sóc sức khoẻ sinh sản còn chậm và thiếu đồng bộ.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thắng lợi của chương trình dân số. Ban chỉ đạo công tác Dân số Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, huyện là một tổ chức phù hợp, thực hiện tốt chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân chỉ đạo, điều hành chương trình.
- Các mục tiêu của Chiến lược Dân số 2001-2010 phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới. Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình kịp thời, hợp với lòng dân và xu thế phát triển của xã hội.
- Sự phối hợp đồng bộ, trách nhiệm cao của các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội với vai trò nồng cốt của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là nhân tố quan trọng trong hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi trên lĩnh vực dân số - sức khoẻ sinh sản.
- Hệ thống tổ chức bộ máy chuyên ngành được củng cố, kiện toàn; năng lực cán bộ được bồi dưỡng, nâng chất, ổn định - đặc biệt, trong đó có đội ngũ cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn sẽ là nhân tố cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện chương trình dân số.
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CỦA CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2007 – 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Chiến lược Dân số của tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến 2020 được triển khai trong điều kiện kinh tế – xã hội của tỉnh đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân của năm 2001-2005 là 9,2%, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 tương đương 473 USD. Hệ thống giáo dục - đào tạo được nâng lên về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đặc biệt là chất lượng; phổ cập giáo dục đang được tích cực đẩy mạnh. Mạng lưới y tế được phủ kín, chất lượng cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn. Hệ thống an sinh xã hội đang từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao (20,02%); lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao 79,8% so với tổng số lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 26,74%; môi trường bị ô nhiễm nhất là nguồn nước do phát triển nuôi thủy sản, chất thải của sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; chỉ có 37% số hộ ở nông thôn sử dụng nước sạch. Quy mô dân số vẫn tiếp tục gia tăng, chất lượng dân số chưa cao, tốc độ đô thị hoá chậm, phân bố dân cư chưa hợp lý, sẽ là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững và thực hiện mục tiêu chiến lược dân số.
II. Những thách thức của vấn đề dân số đối với sự phát triển bền vững:
1. Quy mô dân số lớn và ngày càng tăng là cản trở cho phát triển kinh tế – xã hội và tác động bất lợi đến môi trường:
Với số dân 1.368.756 người vào cuối năm 2005 đứng thứ 6 trong 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, mật độ dân số 580,8 người/km2, cho thấy tiềm năng gia tăng dân số vẫn là mối lo của tỉnh, mức sinh đã giảm nhưng trung bình mỗi năm vẫn còn khoảng 15.000 trẻ sinh ra, gấp hai lần dân số trung bình của 1 xã trong tỉnh, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ còn cao vì cứ 1 phụ nữ bước ra khỏi tuổi thì có đến 3,5 phụ nữ bước vào tuổi sinh đẻ. Thanh niên, vị thành niên (10 – 24 tuổi) chiếm 31,48% dân số. Quy mô dân số từ nay đến năm 2010 sẽ là 1.409.775 người và ở mức 1.483.500 người vào năm 2020.
Quy mô dân số hiện đang gây sức ép nhiều mặt lên đời sống xã hội, làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng ít do nhường chỗ cho đất ở; một bộ phận lao động, nhất là thanh niên độ tuổi 15 - 24 thiếu việc làm, tạo ra dòng người xuất cư hàng năm nhiều hơn nhập cư; đặc biệt quy mô dân số chưa tương ứng với trình độ phát triển nên thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với cả nước và các tỉnh trong khu vực.
2. Kết quả giảm sinh chưa thật sự vững chắc:
Tỷ lệ sinh con thứ ba tuy thấp, chiếm trên dưới 5% trong tổng số trẻ mới sinh ra, nhưng tỷ lệ nạo, hút thai còn cao, cứ 100 trường hợp sinh thì có đến 33 trường hợp nạo hút (theo số liệu báo cáo của cơ sở y tế Nhà nước); tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại cao nhưng cơ cấu sử dụng các biện pháp tránh thai chưa mang tính bền vững. Tư tưởng muốn có con trai để có thêm lao động làm kinh tế gia đình vẫn còn là yếu tố cản trở cho việc thực hiện gia đình ít con. Tư tưởng thỏa mãn với kết quả giảm sinh trong 3 năm qua đã xuất hiện ở một số cán bộ lãnh đạo, nên một số xã, phường, mức sinh tăng trở lại khá cao.
3. Cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào đang vừa là cơ hội vừa là thách thức:
Tuy mức sinh giảm nhanh, tuổi thọ, tuổi trung vị tăng dần, nhưng đến năm 2005 tỷ lệ dân số trong độ tuổi phụ thuộc vẫn chiếm 46,56% tổng số dân cho thấy cơ cấu dân số vẫn là dân số trẻ. Lực lượng lao động chiếm 53,5% dân số, vừa là tiềm năng, vừa là thách thức đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đó cũng là thách thức đối với chương trình dân số – kế hoạch hoá gia đình trong giai đoạn 2006 – 2010 vì đây là lực lượng trong độ tuổi sinh đẻ.
4. Chất lượng dân số chưa cao, các yếu tố tác động đến việc nâng cao chất lượng dân số còn nhiều bất cập:
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 23,9% (2005) thấp hơn so với cả nước (tuy nhiên, theo tổ chức Y tế thì suy dinh dưỡng trẻ em ở mức 20%-30% là cao). Tỷ lệ trẻ khuyết tật chiếm 0,87% trẻ em dưới 16 tuổi. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo 73,26%. Tỷ lệ người lao động chưa tốt nghiệp tiểu học cao: 27,85%, so cả nước là 13,09%. Ðào tạo nghề còn yếu về cả số lượng và chất lượng, thiếu lao động trình độ cao làm cho khả năng tiếp thu khoa học và công nghệ mới gặp khó khăn.
Theo kết quả khám và phân loại sức khỏe trên 2.642 đối tượng là vị thành niên, thanh niên do Dự án “Kiểm tra sức khỏe, tư vấn tiền hôn nhân” thực hiện vào năm 2005 thì có 26,09% sức khỏe loại I; 49,4% sức khỏe loại II; 16,39% loại trung bình; 5,05% thuộc loại yếu và 3,2% rất yếu. Chỉ số khối (BMI) tốt chỉ có 29%. Tỉ lệ nam có chiều cao ≥1,65 m có 28,8% và tỉ lệ nữ có chiều cao ≥ 1,55m có 40,44%. Tỉ lệ nam có cân nặng ≥ 52kg có 22,13%, tỉ lệ nữ có cân nặng ≥ 46kg có 24,74%. Vòng ngực trung bình của nam là 76,6 cm, của nữ 77,1 cm không đạt so yêu cầu. Tình trạng thiếu chiều cao lẫn cân nặng thể hiện sự thiếu dinh dưỡng dự trữ và hoạt động thể lực mặc dù thể lực của nữ tốt hơn nam, tuổi nhỏ tốt hơn tuổi lớn.
Các yếu tố tác động đến chất lượng dân số như vấn đề an sinh xã hội; nhận thức trong cộng đồng về chính sách, pháp luật và những vấn đề liên quan đến sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, hôn nhân gia đình cũng còn nhiều bất cập.
5. Mật độ dân số cao và vấn đề phân bổ dân cư đang là một thách thức lớn:
Do diện tích đất tự nhiên hẹp nhưng số dân mỗi năm tăng dần nên mật độ dân số bình quân của Bến Tre đã lên đến 580,8 người/km2, mật độ dân số Bến Tre so với mật độ chuẩn của thế giới cao hơn 14,5 lần, hơn gấp đôi so với mật độ dân số cả nước và gấp 1,3 lần so với mật độ dân số chung của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Mật độ dân số Bến Tre chỉ đứng sau các tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang và Vĩnh Long.
Tình hình di dân của Bến Tre có đặc điểm là xuất cư luôn cao hơn số người nhập cư. Theo Cục Thống kê tỉnh, năm 2004 tổng số người di cư thuần tuý là – 6.806 trường hợp. Tỉ suất di cư thuần tuý là - 5,07%o, tăng 1,37%o so với năm 2003. Độ tuổi có số người di cư thuần tuý cao nhất là nhóm 15-19; 20-24 và 25-29, chỉ riêng cho 3 nhóm này đã chiếm 83,6% trong tổng số người di cư thuần túy. Dòng người xuất cư với nhiều lý do khác nhau chủ yếu là tìm kiếm cơ hội việc làm và tăng thu nhập như nông thôn ra thành thị, xuất khẩu lao động, kết hôn với người nước ngoài...có xu hướng tăng, kéo theo là sự biến đổi về cơ cấu tuổi, giới tính của dân cư.
Bến Tre tuy có quy mô dân số lớn và mật độ dân số cao nhưng tỉ lệ dân số sống ở khu vực thành thị chỉ có 9,76% (năm 2005). Tỉ lệ này thấp hơn cả nước (26,97%) và các tỉnh khu vực (20,65%). Tốc độ đô thị hóa của Bến Tre rất chậm so với cả nước. Đây cũng là biểu hiện của trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp có ảnh hưởng nhất định đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống và nhận thức của nhân dân, đặc biệt là nhận thức về phát triển con người.
ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
I. Những định hướng lớn của Chiến lược Dân số giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020:
Căn cứ vào mục tiêu Chiến lược Dân số Việt Nam, Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII. Trong bối cảnh kinh tế xã hội tỉnh nhà, định hướng Chiến lược Dân số tỉnh Bến Tre sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
1. Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh, giảm sinh con thứ ba để duy trì mức sinh thay thế đã đạt được.
2. Thực hiện từng bước và có trọng điểm từng yếu tố của chất lượng dân số, cơ cấu dân số và phân bổ dân cư để phát triển nguồn nhân lực đồng thời từng bước hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Hoàn thiện hệ cơ sở dữ liệu dân cư để góp phần khai thác, sử dụng yếu tố dân số, lồng ghép yếu tố dân số vào việc hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển của tỉnh.
1. Công tác dân số là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội Bến Tre, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội, góp phần quyết định trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa tỉnh nhà.
2. Tiếp tục thực hiện giảm sinh, hạ thấp dần tỷ lệ sinh con thứ ba, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý. Tập trung nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện đồng bộ, từng bước, có trọng điểm việc điều hoà quan hệ giữa số lượng dân số với chất lượng dân số, giữa phát triển dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát triển kinh tế – xã hội; quan tâm đối tượng vị thành niên - thanh niên trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản; tập trung ưu tiên cho các xã còn khó khăn và 3 huyện biển; quan tâm chăm sóc người cao tuổi.
3. Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự phát triển bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội trực tiếp, rõ rệt và lâu dài. Đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác dân số từ ngân sách Nhà nước, đồng thời vận động sự đóng góp của cộng đồng.
4. Tập trung thực hiện công tác truyền thông giáo dục về dân số và phát triển, kết hợp với việc thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; nâng cao vị thế và vai trò của gia đình.
5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác dân số, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực dân số - chăm sóc sức khỏe sinh sản là yếu tố quyết định cho thành công của chương trình dân số - phát triển.
1. Mục tiêu tổng quát:
Kiên trì thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý. Từng bước nâng cao chất lượng dân số tỉnh nhà để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế – xã hội. Thực hiện đồng bộ các yếu tố dân số, nhằm phát huy tốt nhất nguồn nhân lực sẵn có.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1
Phấn đấu đến năm 2020, quy mô dân số trung bình dưới 1.500.152 người.
Mục tiêu 2
Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần. Phấn đấu 2010 chỉ số phát triển con người (HDI) đạt không thấp hơn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và mức bình quân so cả nước vào năm 2020.
3. Các chỉ tiêu cơ bản:
- Phấn đấu giảm tỷ suất sinh trung bình hàng năm 0,05%o.
- Quy mô dân số đạt: ≤ 1.410.510 người vào năm 2010, năm 2020: ≤ 1.500.152 người.
- Tổng tỷ suất sinh: 1,18 con (năm 2010); 1,06 con (năm 2020).
- Tăng tỷ lệ cặp vợ chồng thực hiện biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) bình quân mỗi năm 0,5% để đạt đến mức 80% vào 2020.
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm, đến năm 2010 ở mức dưới 4%, đến 2020 đạt dưới 3%.
- Giảm tỷ lệ phá thai và phá thai an toàn hằng năm 5% so năm trước.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt dưới 20% vào năm 2010. Năm 2020 dưới 18%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị đạt 20% vào 2010 và trên 40% vào năm 2020.
- Phổ cập bậc trung học đạt 50% xã, phường, thị trấn vào năm 2010 (riêng thị xã đạt 80%); đạt 100% vào năm 2020.
- Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của vị thành niên - thanh niên đạt trên 60% tốt (20 tuổi - 24 tuổi) vào 2020.
- Tuổi thọ bình quân vào năm 2010 đạt 72 tuổi trở lên.
- Quản lý dân số thông qua hệ cơ sở dữ liệu dân cư. Đáp ứng nhu cầu sử dụng các thông tin dữ liệu dân cư trong hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội vào năm 2010.
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:
1.1. Kiện toàn, củng cố và từng bước ổn định hệ thống tổ chức làm công tác Dân số Gia đình và Trẻ em.
Kiện toàn bộ máy cấp tỉnh theo Quyết định số 1276/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện tốt cải cách hành chính, chương trình Chính phủ điện tử cho cơ quan Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh và các đơn vị trực thuộc. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ tỉnh, huyện và cán bộ chuyên trách, từng bước chuyên nghiệp hoá cán bộ chuyên trách; củng cố và nâng chất hoạt động cộng tác viên.
1.2 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền đối với công tác dân số:
Tổ chức Đảng và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động số 35/CTr-TU ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Tỉnh uỷ và Kế hoạch số 2116/KH-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân số; kịp thời ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, các văn bản chỉ đạo nhằm thực hiên mục tiêu Nghị quyết số 47/BCT và chính sách, pháp luật về dân số trong tình hình cụ thể tại địa phương. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số tại địa bàn quản lý. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách dân số theo Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và luật pháp hiện hành.
Các chỉ tiêu về dân số cần được lồng ghép vào việc hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các ngành, các cấp. Đưa chủ trương chính sách dân số vào quy ước của địa phương.
1.3.Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý. Phân bổ công khai nguồn lực, tập trung cho mục tiêu trọng điểm của chương trình, vùng khó khăn:
Căn cứ vào chương trình mục tiêu, định hướng, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và điều kiện thực tế của địa phương, các cấp cơ sở xây dựng kế hoạch và báo cáo lên cấp trên xem xét, cân đối phê duyệt. Theo phân kỳ mục tiêu chiến lược, hàng năm nguồn kinh phí có ưu tiên cho từng chương trình, dự án cụ thể. Trong giai đoạn 2006-2010, công tác giảm sinh sẽ tập trung cho 3 huyện vùng biển. Công khai nguồn lực. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để đảm bảo nguồn lực được sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu.
1.4.Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá theo định kỳ, cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình
Sử dụng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chỉ báo đánh giá, đặc biệt là các chỉ báo đánh giá chất lượng chương trình, để xử lý, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo điều phối chương trình dân số. Xây dựng cơ chế giám sát, đảm bảo khoa học, khách quan và hiệu quả cao trong phục vụ công tác quản lý, điều hành. Thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng quản lý, đồng thời đảm bảo thực hiện chương trình đúng định hướng và đạt mục tiêu đề ra.
2. Truyền thông - giáo dục chuyển đổi hành vi:
Nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và bền vững trong chuyển đổi hành vi cho các đối tượng, trên cơ sở cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và phù hợp. Tập trung truyền thông cho đối tượng vị thành niên - thanh niên, vùng kinh tế khó khăn, vùng biển.
2.1. Tăng tỷ lệ người tự nguyện chuyển đổi hành vi và duy trì hành vi phù hợp về sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình: Quản lý đối tượng, xác định nhu cầu và định hướng nhu cầu người sử dụng dịch vụ sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu, phương thức tác động và các chỉ báo đánh giá sự chuyển đổi hành vi mong muốn, các thông điệp cần chuyển tải đến đối tượng.
2.2. Nâng cao nhận thức trong cộng đồng về những vấn đê liên quan đến chất lượng dân số: xác định những yếu tố tác động đến thể chất, trí tuệ, tinh thần, nhằm hình thành nhu cầu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngay từng cá nhân, gia đình. tăng cường giáo dục chính sách, pháp luật liên quan đến hôn nhân, gia đình, đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho cộng đồng, đặc biệt là đối tượng vị thành niên - thanh niên. Xây dựng mô hình nâng cao chất lượng dân số.
2.3. Nâng cao chất lượng công tác cung cấp thông tin đối với lãnh đạo, người tham gia hoạch định chính sách và những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo môi trường chính sách thuận lợi và đồng thuận trong thực hiện mục tiêu Chiến lược Dân số.
2.4. Phối hợp các ngành, đa dạng hoá các kênh truyền thông: thực hiện đồng bộ các hoạt động truyền thông với nội dung, hình thức phù hợp với đặc điểm và trình độ của từng đối tượng. Nâng cao kỹ năng truyền thông. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa các ngành, đoàn thể trong hoạt động truyền thông. Tổ chức tốt các chiến dịch truyền thông lồng ghép chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, ưu tiên cho các huyện vùng biển, các đơn vị tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao. Nâng chất mô hình tư vấn luân phiên.
2.5. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn cả 3 loại hình: tư vấn trực tiếp, tư vấn cộng đồng và tư vấn qua điện thoại. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm tư vấn và các điểm tư vấn. Phát triển tư vấn tiền hôn nhân, tư vấn di truyền và chẩn đoán tiền sản... cho nhóm đối tượng có nguy cơ để hạn chế dị tật bẩm sinh. Mở rộng nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường; liên kết chặt chẽ với trường Cao đẳng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục cho đối tượng vị thành niên – thanh niên.
3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình:
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, từng bước đáp ứng nhu cầu khách hàng; hạn chế đến mức thấp nhất có thai ngoài ý muốn, giảm nhanh nạo phá thai. Nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ, trẻ em.
3.1. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế theo chuẩn quốc gia. Đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ sản khoa thiết yếu cơ bản (5 loại dịch vụ) đối với tuyến xã và chăm sóc sản khoa thiết yếu toàn diện đối với Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, làm mẹ an toàn tại các cơ sở y tế sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình của khách hàng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ để giảm sinh vững chắc và giảm nạo phá thai: Đa dạng hoá các loại hình cung cấp dịch vụ và tư vấn sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về biện pháp tránh thai giúp khách hàng có cơ hội chọn lựa biện pháp tránh thai phù hợp. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn của đội ngũ cán bộ; từng bước hiện đại hoá trang thiết bị và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong truyền thông, tư vấn sức khoẻ sinh sản -kế hoạch hoá gia đình.
3.3. Nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ, trẻ em.
Nâng cao kiến thức cho cộng đồng, đặc biệt là các cặp vợ chồng và vị thành niên - thanh niên về chăm sóc bà mẹ, trẻ em nhằm thay đổi tập quán trong vấn đề sinh sản và chăm sóc trẻ. Thực hiện tốt làm mẹ an toàn, nuôi con bằng sữa mẹ, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, tiêm chủng và phòng bệnh cho bà mẹ và trẻ em, tăng cường khả năng giáo dục giới tính trong nhà trường, phòng ngừa và điều trị có hiệu quả các bệnh dễ mắc và gây tử vong cao ở trẻ em như tiêu chảy, viêm phổi cấp tính, sốt xuất huyết... hạn chế đến mức thấp nhất chết chu sinh, chết sơ sinh và bệnh tật ở trẻ nhỏ.
3.4. Nâng cao tính sẵn có của dịch vụ và thông tin sức khoẻ sinh sản cho thanh niên chưa lập gia đình thông qua việc triển khai các mô hình cung cấp thông tin và dịch vụ thân thiện về sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục trên các địa bàn trọng điểm; nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động truyền thông vận động, truyền thông thay đổi hành vi cho người cung cấp dịch vụ, nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi của đối tượng hướng đến nâng cao chất lượng dân số.
3.5. Giảm tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
Phổ biến rộng rãi các kiến thức phổ thông về vệ sinh chung, vệ sinh phụ nữ, tình dục an toàn; cải thiện điều kiện vệ sinh và cung cấp nước sạch; thực hiện tốt các đợt chiến dịch truyền thông sức khoẻ sinh sản nhằm nâng nhận thức trong cộng đồng và tăng khả năng phòng bệnh cho phụ nữ và nam giới.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn phòng chống HIV/AIDS, đảm bảo tình dục an toàn, cung cấp bao cao su tại những nơi có nguy cơ cao để hạn chế lây nhiễm HIV/AIDS. Có biện pháp phát hiện sớm nhiễm HIV cho những đối tượng có nguy cơ cao, nhất là với những người hoạt động mại dâm, nghiện ma tuý...
4. Nâng cao chất lượng thông tin và dữ liệu về dân cư:
Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về dân cư, tiếp tục củng cố hệ thống quản lý và đăng ký dữ liệu liên quan đến dân cư của các huyện, thị xã, ngành có liên quan, đặc biệt từng bước đưa cơ sở dữ liệu dân cư đến tận xã phường, tiến tới việc quản lý dân cư thống nhất trên một hệ thống mạng máy tính từ tỉnh đến xã, để hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sớm được kết nối với các hệ cơ sở dữ liệu khác có liên quan, đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và các chương trình dân số; đảm bảo lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển nhằm điều chỉnh sự phát triển kinh tế-xã hội, phân bổ dân cư phù hợp với sự thay đổi của dân số.
4.1. Thiết lập hệ cơ sở dữ liệu dân cư dùng chung, là hệ thống động, được tin học hóa, đảm nhận vai trò nồng cốt trong trao đổi thông tin dữ liệu với các hệ cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân cư.
Tiến hành đăng ký dân cư lần đầu và cập nhật toàn diện sau đó chuyển giao về hệ thống Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em huyện, thị quản lý đồng thời thường xuyên cập nhật các biến động của dân cư, các thay đổi về chỉ tiêu nhận biết chung nhất của mỗi người dân trong suốt thời gian sống của họ, đảm bảo thông tin dữ liệu đầy đủ, chính xác tại mọi thời điểm.
Các thông tin do cộng tác viên thu thập trong từng hộ gia đình là thông tin gốc để lập các báo cáo thống kê từ cơ sở đến Trung ương, đồng thời cũng là cơ sở để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu dân cư. Thiết lập và quản trị hệ cơ sở dữ liệu dân cư trên mạng máy tính diện rộng giúp cho việc khai thác các thông tin từ hệ cơ sở dữ liệu dân cư phục vụ trực tiếp cho các ngành, các huyện, thị, xã, phường tìm kiếm nhanh chóng các thông tin dữ liệu về mỗi người dân.... Tiến tới đảm nhận vai trò nồng cốt trong các hệ cơ sở dữ liệu khác trong tỉnh, đồng thời tin học hóa về quản lý dân cư thông qua hệ thống mạng vi tính trên toàn tỉnh.
Đầu tư hệ thống máy vi tính đến tận xã, phường, thị trấn, nhằm khai thác, sử dụng thông tin dùng chung của Hệ cơ sở dữ liệu dân cư vào công tác quản lý điều hành xã hội.
4.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành có chứa đựng các chỉ báo về chính sách dân số, các chỉ báo giám sát nhằm đánh gíá kết quả thực hiện chiến lược, chương trình dân số tại các cấp quản lý
Bổ sung các chỉ báo cần thiết bao gồm cả chỉ báo tiến trình và chỉ báo tác động vào hệ thông tin quản lý hiện có nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá chính sách dân số, kết quả thực hiện chiến lược, chương trình dân số tại các cấp quản lý.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách các cấp nhằm thu thập thông tin dữ kiện đầu vào chính xác, đầy đủ và đủ khả năng xử lý, bảo quản và cung cấp thông tin dữ liệu kịp thời, tin cậy.
4.3. Lồng ghép yếu tố dân số trong việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững với cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý.
Khai thác triệt để, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và đa dạng các thông tin dữ liệu dân cư cho nhiều mục đích khác nhau, đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược dân số ở các cấp, đảm bảo cho việc lồng ghép các dữ liệu dân cư vào hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, quản lý hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Phân tích động thái dân số, phát hiện kịp thời các mất cân đối về cơ cấu dân số, phân bổ dân cư và di dân tự do nhằm đề xuất các giải pháp xử lý các mất cân đối, các chính sách điều tiết luồng di dân và điều chỉnh sự phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với sự thay đổi của dân số, đảm bảo sự phát triển bền vững.
5. Nâng cao chất lượng dân số:
Nâng cao dân trí, tăng cường vai trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới; nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
5.1. Đồng thời với việc đẩy mạnh hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về sức khoẻ sinh sản kế hoạch hoá gia đình cần nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Luật Hôn nhân gia đình, Pháp lệnh Dân số, Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em trong cộng đồng và các nhóm đối tượng.
5.2 Thực hiện đồng bộ việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo với việc tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng và phát triển các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, văn hoá xã hội... từng bước xoá dần những bất bình đẳng còn tồn tại trong việc hưởng thụ phúc lợi xã hội..
Tập trung đẩy mạnh đô thị hoá (năm 2005 tỷ lệ đô thị hoá Bến Tre chỉ chiếm 9,74%, sau 10 năm chỉ tăng 1,66%); có chính sách đầu tư thoả đáng bằng ngân sách nhằm hỗ trợ các mô hình kinh tế phù hợp, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Tạo môi trường lành mạnh trong cung cấp dịch vụ xã hội. Trong đó có chính sách khuyến khích tư nhân hoá mạnh mẽ trên lĩnh vực vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao (đặc biệt dành cho trẻ em); khuyến khích đầu tư dịch vụ gia đình.
5.3. Tiếp tục đầu tư nhân rộng các mô hình thử nghiệm thành công:
+ Mô hình “Tín dụng – Gia đình”. Mục tiêu của mô hình là nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành của các thành viên trong gia đình để thực hiện đầy đủ 4 chức năng gia đình: Kinh tế, giáo dục, tình cảm - tinh thần, chức năng sinh sản nhằm xây dựng gia đình theo tiêu chí “Ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững”.
+ Mô hình “Kiểm tra sức khoẻ và tư vấn tiền hôn nhân cho vị thành niên và thanh niên”. Mục tiêu là nâng cao hiểu biết và thực hành chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho nhóm tuổi từ 15-24 tuổi, trên cơ sở được kiểm tra sức khoẻ và tư vấn.
5.4. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động đang chiếm tỷ lệ cao trong dân số nhằm nâng cao thu nhập, xoá đói - giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống và từng bước nâng cao chất lượng dân số.
Phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt, thiết thực, gắn với khả năng tạo ra việc làm. Củng cố hệ thống tổ chức các trường, trung tâm dạy nghề trong tỉnh. Liên kết, liên thông tổ chức các loại hình đào tạo công nhân kỹ thuật từ bậc thấp đến chuyên viên kỹ thuật bậc cao phục vụ khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh và xuất khẩu lao động.
Đầu tư ngân sách xây dựng trường dạy nghề của tỉnh đủ năng lực đào tạo nghề tại chỗ, đáp ứng được nhu cầu lao động có tay nghề mà thị trường lao động đang đòi hỏi ngày càng cao, hướng đến thị trường lao động ngoài tỉnh nhằm giải quyết cả hai vấn đề: tăng thu nhập người dân và điều tiết quy mô dân số cơ học.
5.5. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; quan tâm đến hiệu quả đào tạo đồng thời với việc đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục. Tăng cường xã hội hoá giáo dục. Quan tâm chất lượng giáo dục vùng khó khăn, vùng biển.
Tăng cường sự tiếp cận người dân với các thông tin khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước
5.6. Tăng cường bình đẳng giới đi đôi với phòng, chống bạo lực trong gia đình. Bảo đảm môi trường lành mạnh và sự phát triển hài hoà cho trẻ em và mọi thành viên trong gia đình và cộng đồng. Giáo dục, tuyên truyền, vận động và khuyến khích việc cải thiện mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình để xây dựng gia đình theo tiêu chuẩn “Ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững”, làm cho gia đình trở thành môi trường quan trọng nhất trong việc chăm sóc sức khoẻ, đời sống vật chất và tinh thần cho từng thành viên, là thành trì vững chắc đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
5.7. Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là trẻ em. Thực hiện tốt chương trình y tế dự phòng, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Thực hiện tốt việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao nhận thức người dân trong chăm sóc sức khoẻ. Đẩy mạnh hoạt động thể dục, thể thao trong cộng đồng.
Chăm lo sức khoẻ người cao tuổi (trong xu thế già hoá dân số ở Bến Tre). Khuyến khích dịch vụ y tế gia đình. Thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người già cô đơn, người cao tuổi, tạo điều kiện để họ có cuộc sống lao động phù hợp với sức khoẻ, góp phần xây dựng xã hội phát triển và là tấm gương tốt cho con cháu noi theo.
6. Tiếp tục xã hội hoá công tác dân số, thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển:
Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia công tác dân số, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng tự nguyện và chủ động tham gia công tác dân số. Xây dựng chính sách nhằm thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về dân số. Đưa chính sách dân số-kế hoạch hoá gia đình và vấn đề bình đẳng giới vào quy ước cộng đồng.
6.1. Tiếp tục hướng dẫn, cụ thể hoá, quán triệt và chấp hành chính sách dân số-kế hoạch hoá gia đình, chính sách gia đình, chính sách nâng cao chất lượng dân số, chính sách phân bổ dân cư hiện hành đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị định,... đã được ban hành. Tăng cường giám sát việc thi hành luật nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích và nghĩa vụ hợp pháp của nhân dân; nghiêm túc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về dân số và phát triển.
6.2. Vận động và thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân và của toàn xã hội vào công tác dân số và dinh dưỡng, xây dựng chế độ cộng đồng trách nhiệm, tạo sự phối hợp liên ngành theo kế hoạch dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo công tác Dân số Gia đình và Trẻ em các cấp. Tiếp tục huy động và nâng cao hiệu quả sự tham gia của các ngành, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội vào chương trình dân số trên cơ sở phân công, phân cấp và có quy chế phối hợp rõ ràng.
6.3. Hướng dẫn và khuyến khích cộng đồng xây dựng các quy ước nhằm thực hiện tốt chính sách dân số, thực hiện ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, quản lý tốt dân cư, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập gia đình. Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng và mọi tổ chức tham gia hoạt động dân số.
Tiếp tục huy động sự đóng góp của cộng đồng trong thực hiện mục tiêu dân số- phát triển.
7. Kinh phí:
Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí. Nhà nước đảm bảo kinh phí từ ngân sách (kinh phí từ chương trình mục tiêu và ngân sách địa phương) cho hoạt động của công tác dân số, đồng thời khuyến khích huy động các nguồn lực khác ở trong và ngoài nước.
7.1. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc ổn định quy mô dân số và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dân số. Nguồn lực được phân bố công khai trên cơ sở các mục tiêu ưu tiên hàng năm.
Thiết lập cơ chế và thực hiện từng bước việc thu phí chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch gia đình, các hoạt động tư vấn đối với người có khả năng chi trả các dịch vụ theo yêu cầu. Xây dựng các chính sách và cơ chế thu phí đối với cơ quan, tập thể, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan đến dân số, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, nhằm đầu tư trở lại cho chương trình dân số, tạo tính bền vững cho chương trình và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
7.2. Tất cả các nguồn kinh phí được quản lý thống nhất theo Luật Ngân sách và các văn bản khác về quản lý tài chính. Sử dụng nguồn lực theo từng mục tiêu đúng với cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm, xử lý kịp thời các sai phạm.
7.3. Trên cơ sở phân cấp quản lý. Từng cấp chính quyền cân đối kinh phí bổ sung cho hoạt động dân số, thực hiện các vấn đề ưu tiên trên địa bàn. Hằng năm, tỉnh bổ sung ngân sách và xác định mục chi cho công tác dân số, gia đình, trẻ em cấp xã, phường, thị trấn, đảm bảo cho hoạt động quản lý điều hành của Ban Dân số Gia đình và Trẻ em và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý trên lĩnh vực này.
8. Đào tạo và nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ chuyên trách và cộng tác viên nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác dân số trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đẩy mạnh hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá, nghiên cứu khoa học nhằm xác lập nhu cầu, kiến thức, thái độ, hành vi của đối tượng đồng thời đề ra những giải pháp sát, đúng; những mô hình phù hợp thực hiện mục tiêu chiến lược dân số tỉnh nhà.
8.1. Tất cả cán bộ tỉnh, huyện được đào tạo về kỹ năng xây dựng kế hoạch, quản lý và điều phối các hoạt động dân số và phát triển, sức khoẻ sinh sản -kế hoạch hoá gia đình. Cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn và cộng tác viên được đào tạo kỹ năng cơ bản về truyền thông, tư vấn, tổ chức thực hiện các hoạt động. Cán bộ chuyên trách còn được đào tạo về kỹ năng lập kế hoạch, quản lý chương trình.
8.2. Gắn chặt với thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, triển khai đồng bộ các ứng dụng khoa học trong quản lý, điều hành, trong xây dựng và phát triển các mô hình.
Đẩy mạnh hoạt động điều tra, khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi (KAP) trên các đối tượng nhằm đưa ra những khuyến nghị cần thiết. Thực hiện nhiều loại hình nghiên cứu, kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu tác nghiệp và nghiên cứu chuyên sâu. Ưu tiên nghiên cứu xây dựng chính sách, xác lập mô hình. Phổ biến và áp dụng kịp thời các kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động nghiên cứu.
8.3 Tăng cường nâng cao năng lực của Hội đồng khoa học chuyên ngành. Hướng nghiên cứu cần tập trung vào những vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản, chất lượng dân số, quản lý dân cư và các mô hình truyền thông, tư vấn.
1.Các giai đoạn thực hiện chiến lược:
Giai đoạn 1 (2007-2010)
Tiếp tục thực hiện giảm sinh và giảm sinh con thứ ba (tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên dưới 4% vào năm 2010); triển khai đồng bộ các nội dung chăm sóc sức khoẻ - kế hoạch hoá gia đình. Bước đầu triển khai các mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng dân số. Triển khai hệ cơ sở dữ liệu thông tin trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2 (2011-2020):
Ổn định quy mô dân số bền vững. Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng mô hình can thiệp và các giải pháp nâng cao chất lượng dân số. Khai thác và sử dụng hệ thông tin dữ liệu dân cư phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và điều hành, quản lý xã hội.
2. Các chương trình hành động:
2.1. Kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực quản lý chuyên ngành.
Mục đích: Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy ổn định. Nâng cao chất lượng cán bộ, quy hoạch đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về công tác dân số trên cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Cơ quan phối hợp chính: Sở Nội vụ.
Thời gian: 2007-2010.
2.2. Truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi:
Mục đích: Tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về Dân số - sức khỏe sinh sản -kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở cung cấp thông tin đầy đủ, với nội dung và hình thức phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Cơ quan phối hợp chính: Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bến Tre, Sở Văn hoá - Thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
Thời gian: 2007-2020.
2.3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình:
Mục đích: tăng cường khả năng đáp ứng và nhu cầu chất lượng dịch vụ sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở nâng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và đưa dịch vụ đến vùng khó khăn; nâng cao khả năng tư vấn và kỹ thuật của người cung cấp dịch vụ; triển khai các nội dung chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp chính: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Thời gian: 2007- 2020.
2.4. Nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu về dân cư:
Mục đích: nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin dữ liệu dân cư; tạo môi trường đầy đủ thông tin dữ liệu cho việc lồng ghép các yếu tố dân số vào việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Cơ quan phối hợp chính: Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh.
Thời gian: 2007-2020.
2.5. Tạo môi trường lành mạnh cho trẻ em phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần:
Mục đích: Nâng cao chỉ số BMI của trẻ thông qua chương trình phối hợp đồng bộ từ dinh dưỡng, luyện tập đến vui chơi, giải trí cho trẻ em.
Cơ quan chủ trì: Sở Thể dục - Thể thao
Cơ quan phối hợp chính: Sở Y tế, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục thể thao.
Thời gian: 2007-2020.
2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Mục đích: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm nhằm giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời điều tiết quy mô dân số về mặt cơ học.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Cơ quan phối hợp chính: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian: 2007-2020.
2.7. Lồng ghép dân số với phát triển bền vững thông qua hoạt động tín dụng- tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình:
Mục đích: từng bước hoàn thiện và phát triển mô hình “Tín dụng- Gia đình” với mục tiêu xây dựng gia đình “Ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững”.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Cơ quan phối hợp chính: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
Thời gian: 2006-2020.
2.8. Tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hoá gia đình cho vùng nghèo, vùng khó khăn:
Mục đích: tạo nhu cầu và điều kiện để nhân dân các vùng khó khăn tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hoá gia đình.
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh.
Cơ quan phối hợp chính: Sở Y tế, các cơ quan thông tin đại chúng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
Thời gian: 2006-2020.
2.9. Nâng cao nhận thức về CSSKSS/KHHGĐ cho vị thành niên- thanh niên:
Mục đích: tăng khả năng hiểu biết về SKSS/KHHGĐ, giới và bình đẳng giới, tình yêu, hôn nhân, gia đình để có hành vi đúng trong vị thành niên- thanh niên.
Cơ quan chủ trì: Tỉnh đoàn thanh niên.
Cơ quan phối hợp chính: Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, trường Cao đẳng Bến Tre.
Thời gian: 2006-2020.
3. Trách nhiệm các sở, ngành, đoàn thể liên quan:
3.1. Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm điều phối thực hiện chương trình dân số và những nội dung nêu trong chiến lược trên phạm vi cả tỉnh; theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì việc xây dựng và thực hiện chương trình: Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy; Truyền thông chuyển đổi hành vi; Nâng cao chất lượng thông tin dữ liệu dân cư; Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng- tiết kiệm và phát triển kinh tế gia đình; Tăng cường dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng khó khăn; phối hợp Sở Y tế và Hội nạn nhân chất độc màu da cam, quản lý, tư vấn các cặp vợ chồng có nguy cơ cao về các bệnh di truyền và nhiễm chất độc màu da cam trong thực hiện hành vi sinh sản.
3.2. Sở Y tế: chủ trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình CSSKSS/KHHGĐ, kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ; nâng chất về chuyên môn, kỹ thuật và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cung cấp dịch vụ lâm sàng về SKSS/KHHGĐ; thực hiện và ứng dụng những nghiên cứu khoa học có liên quan; nâng cao chất lượng y tế dự phòng và chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng; vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với Uỷ ban DS,GĐ và TE tỉnh chủ trì thực hiện các chương trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng dân số và thực hiện Chiến dịch tăng cường dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ cho vùng nghèo, vùng khó khăn.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: có trách nhiệm lồng ghép các yếu tố dân số vào chương trình phát triển kinh tế- xã hội; phối hợp Sở Tài chính bố trí các nguồn vốn cho chương trình dân số; quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.4. Sở Tài chính: có trách nhiệm tham mưu bố trí ngân sách cho hoạt động thực hiện Chiến lược dân số; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
3.5. Sở Giáo dục và Đào tạo: thực hiện các nội dung liên quan đã nêu trong Chiến lược; triển khai có hiệu quả giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong nhà trường; phối hợp Uỷ ban DS,GĐ và TE tỉnh thực hiện giáo dục ngoại khoá trong nhà trường về SKSS, giới và giới tính; phối hợp Sở Y tế trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh; chỉ đạo thực hiện tốt phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục.
3.6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: chủ trì thực hiện chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực; lồng ghép nội dung dân số vào chương trình xoá đói giảm nghèo; phối hợp Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh trong sử dụng chương trình dữ liệu dân cư để quản lý nguồn nhân lực của tỉnh.
3.7. Sở Văn hoá - Thông tin: có trách nhiệm đưa chính sách dân số vào nội dung xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; phối hợp Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng các sản phẩm truyền thông về dân số- phát triển; tham mưu ban hành chính sách xã hội hoá trong hoạt động vui chơi, giải trí của trẻ em.
3.8. Sở Thể dục - Thể thao: chủ trì xây dựng chương trình nâng cao thể chất nhằm nâng cao chất lượng dân số.
3.9. Sở Tư pháp: phối hợp Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh tham mưu ban hành các chính sách nhằm thực hiện mục tiêu Chiến lược dân số; chủ trì thực hiện chương trình giáo dục chính sách, pháp luật liên quan dân số- phát triển đến cộng đồng.
3.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: có trách nhiệm lồng ghép các nội dung dân số vào các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và phát triển nông thôn; phổ cập kiến thức khoa học- kỹ thuật phục vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân một cách bền vững.
3.11. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên: có trách nhiệm vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động của chiến lược dân số trong lĩnh vực mình phụ trách.
- Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: chủ trì phối hợp cùng Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh thực hiện chương trình phòng, chống bạo lực gia đình và phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập gia đình; thực hiện dự án “Tín dụng- Gia đình”. Tuyên truyền, vận động trong giới và cộng đồng về CSSKSS/KHHGĐ, giới, bình đẳng giới.
- Đề nghị Hội Nông dân: chủ trì vận động thực hiện 4 chức năng của gia đình; nâng cao trách nhiệm nam giới trong CSSKS/KHHGĐ, thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trong gia đình.
- Đề nghị Tỉnh Đoàn thanh niên: chủ trì thực hiện chương trình giáo dục SKSS/KHHGĐ, tình yêu- tình dục, hôn nhân- gia đình trong vị thành niên- thanh niên.
3.12. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác, có trách nhiệm tham gia triển khai chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam
- 2Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Pháp lệnh dân số năm 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 10Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 311/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam
- 12Quyết định 3905/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2011 - 2015
- 13Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011- 2015 của tỉnh Hà Giang thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam
- 14Chỉ thị 19/2004/CT-UB về tăng cường biện pháp thực hiện công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 886/QĐ-UBND về chiến lược dân số giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 886/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định