Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2004/CT-UB | Bến Tre, ngày 16 tháng 12 năm 2004 |
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tỉnh ta đã tổ chức triển khai và thực hiện tốt công tác Dân số- Kế hoạch hoá gia đình. Kết quả đã kéo giảm tổng tỷ suất sinh từ 2,99 con 1996 đến nay xuống còn 1,74 con; tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) năm 1996 đạt 51,38% đến nay đạt trên 70%, tỷ lệ sinh con thứ 3 năm 1996 là 16%, nay còn 5,05%. Những kết quả trên đã góp phần làm ổn định quy mô dân số của tỉnh nhà theo phương hướng tích cực, nâng cao dần chất lượng dân số.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ khi Pháp lệnh Dân số được ban hành, một bộ phận nhân dân và một số cán bộ công chức có quan niệm muốn có con trai, con gái nên cố tình hiểu và tuyên truyền sai lệch nội dung Pháp lệnh Dân số. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2004 đã có 6/8 huyện, thị xã có số người sinh con thứ ba trở lên tăng hơn so cùng kỳ. Huyện nào cũng có cán bộ, công chức sinh con thứ ba trở lên.
Để tổ chức thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số; Nghị định 104/2003/NĐ-CP về việc “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số” ban hành ngày 16-9-2003 của Chính phủ. Đặc biệt là thực hiện Chỉ thị số 16 CT/TU ngày 30-9-2004 của Tỉnh ủy Bến Tre “ Về việc thực hiện chính sách Dân số trong tình hình mới”. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre chỉ thị :
1) Các ngành, các cấp cần có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ công chức và nhân dân để quán triệt và nâng cao hơn nữa nhận thức về ý nghĩa,vai trò và tầm quan trọng của công tác dân số. Tập trung tuyên truyền thực hiện mục tiêu dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bổ dân cư hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số.
2) Các ngành, các cấp phải xem việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành, cấp mình.
Hội đồng thi đua các ngành, các cấp không xét danh hiệu thi đua đối với tập thể, tổ chức, đơn vị trong năm mà tập thể, tổ chức, đơn vị đó có thành viên vi phạm mục tiêu chính sách dân số.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước vi phạm mục tiêu chính sách dân số không xét danh hiệu thi đua trong năm mà cá nhân đó vi phạm, đồng thời kéo dài thời gian nâng lương một năm trong hạn nâng lương; không đề bạt, giới thiệu vào cương vị lãnh đạo ở các đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị.
3) Ủy ban Dân số- Gia đình và Trẻ em làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phối hợp, tạo điều kiện để sớm hoàn thiện việc quản lý dân số bằng phần mềm vi tính thông qua “ hệ cơ sở dữ liệu dân cư” mà ngành Dân số-Gia đình và Trẻ em chủ trì triển khai, để đến cuối năm 2005 đưa vào sử dụng, khai thác trên phạm vi toàn tỉnh”.
4) Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm về mục tiêu hiệu quả của công tác dân số ở địa phương mình.
Quan tâm kiện toàn tổ chức làm công tác Dân số-Gia đình và Trẻ em các cấp; củng cố và nâng chất hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Dân số-Gia đình và Trẻ em các cấp huyện, thị; đặc biệt quan tâm xây dựng Ban Dân số- Gia đình vả Trẻ em xã, phường thật sự mạnh để đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định; xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm vụ; chăm lo đến chế độ, chính sách cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên công tác Dân số-Gia đình và Trẻ em.
Cụ thể hoá một số chính sách, chế độ phù hợp với đặc điểm của từng địa phương để thực hiện mục tiêu chính sách dân số; xây dựng cơ chế, chính sách, huy động nhân lực, tài chính để thực hiện công tác dân số ở địa phương.
Chỉ đạo, tổ chức việc lồng ghép các yếu tố dân số vào trong qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương với những bước đi thích hợp; tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác Dân số-Gia đình và Trẻ em ở địa phương để có chỉ đạo kịp thời, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này.
4) Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp tiếp tục tổ chức triển khai Pháp lệnh Dân số và Nghị định 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số sâu, rộng trong cán bộ và quần chúng nhân dân, tạo điều kiện để công dân thực hiện nghiêm pháp luật Nhà nước, đồng thời tạo sự đồng tình của nhân dân trong thực hiện mục tiêu chính sách dân số của nước ta.
Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này. Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị của các huyện, thị, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 4602/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 4Quyết định 261/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 5Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 3Quyết định 4602/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 5Quyết định 261/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2018
Chỉ thị 19/2004/CT-UB về tăng cường biện pháp thực hiện công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 19/2004/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra