Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 880/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 19 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH BẾN TRE

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 884/TTr-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre được Đại hội thành lập, nhiệm kỳ 2015-2020, thông qua ngày 28 tháng 3 năm 2015 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN HIỆP CÁC TỔ CHỨC HỮU NGHỊ TỈNH BẾN TRE NHIỆM KỲ (2015 - 2020)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên Tiếng Việt: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre;

2. Tên tiếng Anh: The Ben Tre Union of Friendship Organizations (Tên tiếng Anh viết tắt: BTr.UFO).

3. Tên viết tắt: Liên hiệp Hữu nghị tỉnh Bến Tre;

4. Biểu tượng: Sử dụng chung biểu tượng của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ:

- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre (gọi tắt là: Liên hiệp) là tổ chức chính trị-xã hội, hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại nhân dân; thực hiện chức năng vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các đơn vị, các tổ chức, cá nhân hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các nước trên thế giới, các tổ chức phi chính phủ vì mục tiêu hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác phát triển;

- Liên hiệp là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre và Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam. Liên hiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh Uỷ và quản lý nhà nước của UBND tỉnh Bến Tre về lĩnh vực hoạt động đối ngoại;

- Liên hiệp hoạt động theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bến Tre và theo Điều lệ Liên hiệp hữu nghị tỉnh.

2. Mục đích:

- Liên hiệp hoạt động nhằm mục đích tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân các nước về lịch sử, đất nước, con người, nền văn hoá và những thành tựu xây dựng đất nước. Góp phần tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân các nước về đường lối chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá của tỉnh;

- Mục đích hoạt động của Liên hiệp là nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết, mở rộng và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các nước, làm cầu nối hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, giáo dục, văn hoá xã hội giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các nước và các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài;

- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhân dân của tỉnh tiến hành các hoạt động nhằm phát triển, thắt chặt mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các nước phù hợp với đường lối đối ngoại và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Liên hiệp được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương, dân chủ và tuân thủ pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quy chế hoạt động đối ngoại của tỉnh; Điều lệ Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam và trên cơ sở Điều lệ này.

2. Liên hiệp được đảm bảo về kinh phí, cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; các tổ chức thành viên của Liên hiệp được hỗ trợ kinh phí cho hoạt động.

Điều 4. Phạm vi hoạt động

1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre hoạt động trên phạm vi tỉnh Bến Tre, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và được chọn biểu tượng của Hội theo quy định của pháp luật.

2. Liên hiệp có trụ sở riêng đặt tại số 07, đường Cách mạng Tháng Tám, phường 3, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5. Nhiệm vụ

1. Tổ chức các hoạt động nhằm:

- Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, củng cố và phát triển quan hệ đoàn kết và hữu nghị, gắn với các hoạt động hỗ trợ hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực khác giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các nước trên thế giới và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài;

- Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân thế giới, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân Bến Tre nói riêng; làm cầu nối thực hiện đoàn kết với kiều bào tại các quốc gia cùng hướng về và góp phần xây dựng quê hương Bến Tre;

- Tuyên truyền, giới thiệu chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; giới thiệu hình ảnh của Bến Tre tới bạn bè và cộng đồng quốc tế, ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước, góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội;

2. Làm đầu mối cho công tác phi chính phủ nước ngoài, phối hợp vận động và điều phối viện trợ của các tổ chức vì hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân nước ngoài, nhằm góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động cứu trợ nhân đạo của tỉnh Bến Tre.

3. Tham gia nghiên cứu các vấn đề quốc tế, nhất là tình hình hoạt động kinh tế, chính trị, ngoại giao… của các đối tác của Liên hiệp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đối tác, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của Liên hiệp hữu nghị và nhiệm vụ chính trị của địa phương.

4. Phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan, đề xuất UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển công tác hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, xử lý đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động trái với các nội dung đã đăng ký trong giấy phép hoạt động hoặc vi phạm pháp luật Việt Nam.

5. Liên hiệp hữu nghị tỉnh được tổ chức và hoạt động theo phương châm “chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả", tăng cường mở rộng, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại; đẩy mạnh hoạt động hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước; tích cực, chủ động đấu tranh dư luận, quảng bá hình ảnh Việt Nam nói chung và của tỉnh Bến Tre nói riêng trên trường quốc tế.

6. Hướng dẫn, phát triển các tổ chức hoà bình, hữu nghị song phương và phối hợp hoạt động của các tổ chức thành viên trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan Trung ương, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam trong việc vận động, tiếp nhận viện trợ nhân đạo và phát triển từ các tổ chức phi Chính phủ, các đơn vị, cá nhân Việt kiều và người nước ngoài.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp quản lý có thẩm quyền giao.

Điều 6. Quyền hạn

1. Đại diện cho các tổ chức thành viên, hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Liên hiệp.

2. Chủ động thiết lập quan hệ và hợp tác với các đối tác nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ được giao: Làm đầu mối vận động, tham gia quản lý, hướng dẫn các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương theo đúng luật pháp Việt Nam.

3. Tổ chức các đoàn đại biểu của Liên hiệp và các tổ chức hội thành viên ra nước ngoài và mời, đón tiếp các đoàn, tổ chức tương ứng của nước ngoài vào tỉnh Bến Tre; được cử thành viên tham gia các đoàn của tỉnh đi công tác ngoài nước; tổ chức các hội nghị, hội thảo liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân.

4. Tham gia góp ý kiến xây dựng các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đối ngoại Nhân dân và được cung cấp thông tin theo quy định hiện hành.

5. Được mời tham dự và đóng góp ý kiến tại các cuộc họp có liên quan đến hoạt động đối ngoại do UBND tỉnh triệu tập. Được quan hệ trực tiếp trên cơ sở phối hợp, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh. Được quan hệ với các đối tác tương ứng ở các tỉnh và các cơ quan liên quan đến hoạt động đối ngoại do UBND tỉnh triệu tập. Được quan hệ với các đối tác tương ứng của các tỉnh và Trung ương có liên quan để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Liên hiệp.

6. Kiến nghị UBND tỉnh trong việc thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể các hội, tổ chức thành viên, các đơn vị trực thuộc Liên hiệp theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc điều phối viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; phối hợp các cơ quan liên quan xử lý vi phạm của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định pháp luật.

7. Tuyên truyền về hoạt động của Liên hiệp hữu nghị tỉnh và tổ chức, hội thành viên theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VÀ HỘI VIÊN

Điều 7. Hội viên

1. Hội viên và tổ chức thành viên chính thức

- Là công dân Việt Nam sống tại tỉnh Bến Tre, tán thành Điều lệ của Liên hiệp, có đơn xin gia nhập Liên hiệp hữu nghị tỉnh, được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, chấp thuận sẽ được gia nhập Liên hiệp, trở thành hội viên chính thức của Liên hiệp hữu nghị tỉnh Bến Tre;

- Là các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân được thành lập và hoạt động theo quyết định của UBND tỉnh và phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp hữu nghị tỉnh Bến Tre.

2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự

- Hội viên liên kết là các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại tỉnh Bến Tre, có đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp, được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, công nhận là hội viên liên kết;

- Hội viên danh dự là công dân, tổ chức Việt Nam sống tại tỉnh Bến Tre không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Liên hiệp, tán thành Điều lệ Liên hiệp, tự nguyện xin gia nhập vào Liên hiệp, được Ban Chấp hành Liên hiệp công nhận là hội viên danh dự;

- Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Liên hiệp, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên hiệp và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Liên hiệp.

Điều 8. Nghĩa vụ của tổ chức thành viên và hội viên

Các tổ chức thành viên của Liên hiệp hữu nghị tỉnh có nghĩa vụ:

1. Chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết của Liên hiệp, chấp hành sự lãnh đạo, hướng dẫn về tổ chức, nhân sự lãnh đạo hội, về chủ trương, phương hướng hoạt động và chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành Liên hiệp hữu nghị tỉnh;

2. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đối ngoại nhân dân của Liên hiệp hữu nghị; phối hợp và hỗ trợ các tổ chức thành viên khác trong hoạt động đối ngoại nhân dân.

3. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động chung của Liên hiệp hữu nghị tỉnh theo khả năng.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Điều 9. Quyền hạn của các tổ chức thành viên và hội viên chính thức

1. Cử đại diện tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp hữu nghị tỉnh.

2. Tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện các Nghị quyết, phương hướng, chương trình và kế hoạch hoạt động của Liên hiệp.

3. Được Liên hiệp hữu nghị tỉnh giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động và bảo vệ các quyền lợi chính đáng trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Liên hiệp hữu nghị; nếu vượt thẩm quyền Liên hiệp sẽ đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Được đề nghị Liên hiệp khen thưởng cho các tổ chức, hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động.

Chương IV

TỔ CHỨC CỦA LIÊN HIỆP

Điều 10. Tổ chức LHHN tỉnh

1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre gồm các hội viên và các tổ chức thành viên được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tổ chức Liên hiệp gồm:

- Đại hội Đại biểu;

- Ban Chấp hành;

- Ban Thường vụ;

- Ban Kiểm tra;

- Văn Phòng, các Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc.

Điều 11. Đại hội đại biểu

1. Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre. Đại hội được triệu tập 05 năm một lần với sự tham gia của toàn thể hội viên và các tổ chức thành viên hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được coi là hợp lệ khi có mặt trên 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

- Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên hiệp;

- Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên hiệp (nếu có);

- Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên hiệp;

- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

- Các nội dung khác (nếu có);

- Thông qua nghị quyết Đại hội.

3. Đại hội bất thường được triệu tập khi có quá nửa số Uỷ viên Ban Chấp hành, hoặc khi có 2/3 số hội viên, tổ chức thành viên yêu cầu hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 12. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre là cơ quan điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.

2. Ban Chấp hành Liên hiệp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

3. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế, Ban Chấp hành tổ chức họp toàn thể ít nhất 02 lần/năm, Ban Thường vụ họp 01 lần/quý theo triệu tập của Chủ tịch Liên hiệp. Khi cần thiết có thể họp bất thường hoặc mở rộng theo đề nghị của Ban Thường vụ.

4. Nội dung Hội nghị Ban Chấp hành

- Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban Thường vụ quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động hằng năm giữa hai kỳ hội nghị của Ban Chấp hành;

- Thông qua số lượng danh sách Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và thay đổi nhân sự theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp;

- Xem xét, quyết định công nhận hoặc không công nhận các thành viên; kỷ luật đối với hội viên và Uỷ viên Ban Chấp hành;

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội;

- Quyết định kế hoạch, chương trình công tác hằng năm hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;

- Quy định cụ thể các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của Liên hiệp;

- Bầu cử Ban Thường vụ Liên hiệp; các chức danh lãnh đạo Liên hiệp: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; bầu Trưởng Ban Kiểm tra;

- Quyết định việc tăng hoặc giảm số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Hội nhưng không vượt quá 20% số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội thông qua;

- Quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu bổ sung Uỷ viên Ban Chấp hành Liên hiệp giữa hai kỳ Đại hội theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên hiệp;

- Quyết định triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu và chuẩn bị nội dung Đại hội.

Điều 13. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ Liên hiệp là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, chỉ đạo mọi hoạt động của Liên hiệp hữu nghị giữa hai kỳ Hội nghị Ban Chấp hành.

2. Ban Thường vụ của Liên hiệp gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số Uỷ viên; Ban Thường vụ cử ra Ban Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký (Kiêm Chánh Văn phòng) để điều hành công việc giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ. Ban Thường vụ họp ít nhất 3 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.

3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Cụ thể hoá các quyết định của Ban Chấp hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định đó; hướng dẫn thực hiện Điều lệ của Liên hiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp;

- Chuẩn bị nội dung cho Hội nghị Ban Chấp hành;

- Quyết định chức năng, nhiệm vụ, nhân sự của Văn phòng, các Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc;

- Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hằng năm của Liên hiệp do người được giao nhiệm vụ quản lý báo cáo;

- Quyết định thành lập các Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc;

- Quyết định công nhận hoặc không công nhận; khen thưởng và kỷ luật; kết nạp và bãi nhiệm hội viên, các tổ chức thành viên;

- Thông qua công tác khen thưởng đối với các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị; các tổ chức phi Chính phủ và các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển công tác hoà bình, hữu nghị, đoàn kết và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng.

Điều 14. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu; Ban Kiểm tra có Trưởng ban phụ trách chung và có từ 3 đến 5 thành viên; Ban Kiểm tra có cùng nhiệm kỳ với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành; Trưởng Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành bầu.

2. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

- Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Liên hiệp, hội viên và các tổ chức thành viên trong việc chấp hành Điều lệ, Quy chế và các Nghị quyết của Liên hiệp;

- Thông báo cho hội viên về kết quả kiểm tra và những kiến nghị với Ban Chấp hành những vấn đề cần được giải quyết;

- Trưởng Ban Kiểm tra và thành viên Ban Kiểm tra được dự các kỳ họp của Ban Chấp hành.

Điều 15. Cơ quan Thường trực

1. Cơ quan Thường trực Liên hiệp hữu nghị gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký - kiêm Chánh Văn phòng. Đứng đầu cơ quan Thường trực Liên hiệp là Chủ tịch, người chịu trách nhiệm phụ trách chung về công tác của Liên hiệp.

2. Cơ quan Thường trực Liên hiệp có trách nhiệm giúp Chủ tịch tổ chức mọi hoạt động của Liên hiệp, được phân công cụ thể như sau:

- Chủ tịch Liên hiệp là đại diện pháp nhân của Liên hiệp Hữu nghị tỉnh; chịu trách nhiệm cao nhất trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Liên hiệp trước Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam về mọi hoạt động của Liên hiệp trong kỳ đại hội;

- Phó Chủ tịch Thường trực giúp Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày và là chủ tài khoản của Liên hiệp; quản lý tài chính, tài sản cơ quan; phụ trách trực tiếp hoạt động của Văn phòng và Ban chức năng (theo sự phân công của Chủ tịch); giúp Chủ tịch phụ trách công tác tổ chức cán bộ;

- Phó Chủ tịch kiêm Trưởng ban Kiểm tra, hỗ trợ công việc điều hành cùng Phó Trưởng ban Thường trực; phụ trách trực tiếp hoạt động của Ban chức năng (theo sự phân công của Chủ tịch); phụ trách công tác thi đua khen thưởng và được uỷ quyền làm chủ tài khoản khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực đi vắng;

- Tổng Thư ký - kiêm Chánh Văn phòng Liên hiệp: chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch; thực hiện các chức năng tham mưu, tổng hợp của Văn phòng Liên hiệp và các công việc do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giao.

3. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp Hữu nghị tỉnh gồm có Văn phòng, các Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc.

Điều 16. Các Phòng, Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc

1. Các Phòng, Ban chức năng được thành lập theo quyết định của Ban Thường vụ Liên hiệp bao gồm: Văn phòng, Ban Công tác đối ngoại và Ban Công tác phi chính phủ nước ngoài; tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế, mỗi Ban chức năng có từ 2 đến 3 thành viên.

Nhiệm vụ của Văn phòng và các Ban chức năng:

- Văn phòng:

+ Tiếp nhận, tổng hợp, đề xuất xử lý thông tin và các văn bản đi, đến;

+ Tham mưu giúp cho Ban Thường vụ xây dựng chương trình công tác, tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm. Thực hiện công tác văn thư lưu trữ. Chủ trì và phối hợp các Ban chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Ban Thường vụ;

+ Tham mưu giúp cho Lãnh đạo về công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng và điều hành các công việc hành chính cơ quan, đảm bảo cân đối thu chi tài chính, phương tiện cần thiết phục vụ cho hoạt động của Liên hiệp.

- Ban Công tác đối ngoại:

+ Giúp Ban Thường vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động hoà bình, hợp tác, hữu nghị và hợp tác nhân dân;

+ Tham mưu giúp Lãnh đạo theo dõi, quản lý, hỗ trợ hoạt động của các thành viên và tổ chức các sự kiện chính trị đối ngoại;

+ Giúp cho Ban Thường vụ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, thông tin đối ngoại; tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên xúc tiến các hoạt động vận động, đoàn kết, tập hợp người Việt Nam ở nước ngoài góp phần xây dựng quê hương.

- Ban Công tác phi chính phủ nước ngoài:

+ Tham mưu giúp việc cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện tốt vai trò là cơ quan đầu mối trong quan hệ vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

+ Đề xuất phối hợp với các ngành có liên quan tham gia quản lý, điều phối, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật;

+ Đề xuất phối hợp các ngành chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý tốt hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đảm bảo vấn đề an ninh đối ngoại.

2. Các đơn vị trực thuộc do Ban Thường vụ Liên hiệp quyết định thành lập khi có yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp; việc thành lập các đơn vị trực thuộc phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Mối quan hệ làm việc

1. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp đối với Liên hiệp về chủ trương và các hoạt động đối ngoại.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý về mặt Nhà nước. Liên hiệp quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan đối với hoạt động của Liên hiệp theo quy định pháp luật.

3. Liên hiệp chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam về chủ trương, công tác đối ngoại, về nhân sự lãnh đạo chủ chốt theo quy định Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam; quan hệ với Liên hiệp hữu nghị các tỉnh, thành bạn trên tinh thần bình đẳng, hỗ trợ, hợp tác cùng phát triển.

4. Liên hiệp quan hệ, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, quan hệ phối hợp các cơ quan lãnh sự nước ngoài, các Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện chính trị - đối ngoại, giao lưu hữu nghị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật và hoạt động xã hội - từ thiện… nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển của tỉnh và các địa phương khác trong khu vực.

5. Liên hiệp chịu sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác phi Chính phủ nước ngoài; phối hợp với các sở, ngành liên quan, các cấp chính quyền, các đoàn thể và các hội quần chúng của tỉnh để thực hiện công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định pháp luật.

6. Liên hiệp tham gia các hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo chức năng của mình với tư cách là tổ chức thành viên của Mặt trận; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức nhân dân trong hoạt động đối ngoại có liên quan.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 19. Tài chính, tài sản của Liên hiệp

1. Tài chính của Liên hiệp:

a) Nguồn thu của Liên hiệp:

- Nguồn do ngân sách Nhà nước tỉnh hỗ trợ đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Nhà nước giao;

- Lệ phí gia nhập Liên hiệp, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên hiệp theo quy định của Ban Chấp hành Liên hiệp phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Liên hiệp: Tài sản của Liên hiệp bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên hiệp. Tài sản của hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên hiệp; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp

1. Tài chính, tải sản của Liên hiệp chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên hiệp.

2. Tài chính, tài sản của Liên hiệp khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Liên hiệp ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên hiệp, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Liên hiệp đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.

Điều 22. Kỷ luật

1. Tổ chức thành viên, đơn vị thuộc Liên hiệp và hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên hiệp thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách đến khai trừ đối với cá nhân và xóa tên đối với tổ chức là thành viên của Liên hiệp.

2. Ban Chấp hành Liên hiệp quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp

Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Bến Tre mới có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 24. Hiệu lực thi hành Điều lệ Liên hiệp

1. Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre có 8 chương, 24 điều đã được thông qua tại Đại hội thành lập Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Bến Tre ngày 28/3/2015 và có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ra Quyết định phê duyệt.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên hiệp, Ban Chấp hành Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Bến Tre có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.