- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 07 tháng 4 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính Phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ;
Căn cứ Quyết định số 1605/2010/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3047/QĐ-UBND ngày 10/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 70/TTr-STTTT ngày 28/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến 2025, với các nội dung chủ yếu sau:
A. Tên Quy hoạch: “Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến 2025”.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước phải nhằm từng bước xây dựng một chính quyền hiện đại từ cấp Sở, ngành, huyện/thị, thành phố tới cấp xã, phường, thị trấn.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với quá trình cải cách hành chính; được thực hiện tốt trong nội bộ các cơ quan nhà nước, đồng bộ từ cấp trên xuống và liên thông các đơn vị cung cấp dịch vụ công phục vụ cán bộ, người dân và doanh nghiệp.
3. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng hội nhập và đạt trình độ khu vực và quốc tế.
4. Phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phải được lồng ghép vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Định hướng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phải nằm trong xu hướng phát triển của cả nước, khu vực và thế giới.
5. Bảo đảm tính kế thừa và tính hiện đại, cần sử dụng hợp lý những trang thiết bị đã có và cần nâng cao trình độ nhân lực của những cán bộ đã đào tạo từ giai đoạn trước để phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Đến năm 2015, 100% các văn bản cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Sở, ngành, 80% văn bản cấp huyện/thị, thành phố và 50% văn bản cấp xã, phường, thị trấn được trao đổi trên môi trường mạng. Đến năm 2017, đạt 100% văn bản các cấp được trao đổi trên môi trường mạng.
- Đến năm 2014, 100% cán bộ, công chức (là cán bộ quản lý) các cấp được cấp và sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong công việc.
- Đến năm 2015, đảm bảo 100% các cuộc giao ban giữa Trung ương với tỉnh; 70% các cuộc họp giao ban giữa cấp tỉnh với cấp huyện. Đến năm 2020, 100% các cuộc họp giao ban giữa cấp tỉnh với cấp huyện; 50% các cuộc họp giao ban giữa cấp huyện với cấp xã được thực hiện qua môi trường mạng. Đến năm 2025, đạt tỷ lệ 100%.
- Đến năm 2015, 100% các Sở, ngành, huyện/thị, thành phố đều xây dựng và triển khai từ 1 - 2 hệ thống thông tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành phục vụ hoạt động của các đơn vị. Đến năm 2020, mỗi đơn vị trên đều xây dựng 3 - 5 hệ thống và đến năm 2025 xây dựng 8 - 10 hệ thống.
- Đến năm 2015, 100% các đơn vị Sở, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện/thị, thành phố đều xây dựng 1 - 3 cơ sở dữ liệu riêng và tích hợp, chia sẻ, sử dụng các cơ sở dữ liệu lớn liên quan.
- Đến năm 2015, cung cấp 25% số dịch vụ công mức độ 3 (có thể điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ) và 5% dịch vụ công mức độ 4 (có thể trả kết quả và thanh toán trực tuyến) trên cổng thông tin điện tử của tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đến năm 2020, cung cấp được 60% dịch vụ công mức độ 3 và 15% dịch vụ công mức độ 4. Đến năm 2025, cung cấp được 80% dịch vụ công mức độ 3 và 40% dịch vụ công mức độ 4.
- Đến năm 2015, 70% cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và 50% Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và thực hiện thành công một cửa điện tử. Đến năm 2020, đạt tỷ lệ 100% cơ quan các cấp.
- Đến năm 2015, 40% số dân, 100% doanh nghiệp hiểu và có thể khai thác dịch vụ công trực tuyến; 30% doanh nghiệp giao dịch trên sàn giao dịch điện tử. Đến năm 2020, chỉ tiêu trên đạt tỷ lệ là 90% - 100% - 80%.
2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
- Đảm bảo đến năm 2015, 100% các đơn vị các cấp đều kết nối mạng Internet, mạng LAN; hầu hết cán bộ công chức các cấp đều có máy tính sử dụng trong công việc.
- Đến năm 2015, 90% các trường học hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (bao gồm trang bị phòng máy, kết nối mạng LAN và Internet), hệ thống ứng dụng quản lý giảng dạy, trang thông tin điện tử. Đến năm 2020, đạt 100% các trường học hoàn thiện chỉ tiêu trên.
- Đến năm 2015, 100% các bệnh viện hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (bao gồm trang bị máy tính, kết nối mạng LAN và Internet), hệ thống ứng dụng quản lý điều trị, cổng thông tin điện tử.
3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Đến năm 2015, 100% các cơ quan, đơn vị các cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện/thị, thành phố có cán bộ có trình độ về công nghệ thông tin; 50% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện/thị, thành phố có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO). Đến năm 2020, đạt trên 90% cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện/thị, thành phố có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin.
4. Công nghiệp công nghệ thông tin
- Đến năm 2020, xây dựng được 1 - 2 doanh nghiệp nòng cốt trong khu công nghiệp công nghệ thông tin tập chung; thu hút được 4 - 5 doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước vào khu công nghiệp.
- Đến 2020, ươm tạo được 9 - 10 doanh nghiệp trong khu công nghiệp công nghệ thông tin tập chung; đào tạo được khoảng 4.500 lao động có trình độ cao làm việc trong khu công nghiệp công nghệ thông tin tập chung.
Giá trị sản xuất mỗi năm của cả khu công nghiệp năm 2020 đạt trên 2.000 tỷ, đóng góp 8 - 10% GDP toàn tỉnh.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin
a) Trong cơ quan Nhà nước
Xây dựng các ứng dụng, tác nghiệp dùng chung: Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện; nâng cấp, mở rộng hệ thống thư điện tử; xây dựng hệ thống thông tin quản lý cán bộ; hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp.
Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành: Xây dựng được phần mềm quản lý và tác nghiệp chuyên ngành phục vụ hoạt động của các đơn vị Sở, ngành, huyện/thị, thành phố. Đảm bảo hầu hết các hoạt động tác nghiệp chuyên ngành có phần mềm hỗ trợ và hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
- Tích hợp sử dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu lớn có quy mô quốc gia.
- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Xây dựng hệ thống dịch vụ công
- Triển khai hệ thống chữ ký số và chứng thực chữ ký số.
- Xây dựng hệ thống dịch vụ công: Mỗi đơn vị cấp huyện, thị, thành phố, Sở, ngành cung cấp khoảng từ 2 - 3 dịch vụ công mức độ 3; mỗi đơn vị cấp xã xây dựng được hệ thống dịch vụ công trên 5 lĩnh vực và triển khai nội bộ ở mức độ 3.
Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành viên:
Chuẩn hóa và đẩy mạnh phát triển trang thông tin điện tử của các Sở, ngành, huyện/thị, thành phố theo hướng giải pháp Portal và tích hợp lên cổng thông tin điện tử của tỉnh; nâng cấp, phát triển cổng thông tin điện tử của tỉnh theo mô hình Chính phủ điện tử; tích hợp dữ liệu của tỉnh lên cổng thông tin điện tử, tích hợp các dịch vụ hành chính công lên mức giao dịch trực tuyến.
b) Trong các lĩnh vực đời sống xã hội
Trong giáo dục đào tạo:
Trang bị các phần mềm phục vụ công tác giảng dạy và học tập, quản lý giáo dục cho tất cả các trường Trung học phổ thông và trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng hệ thống phòng họp trực tuyến giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong y tế và chăm sóc sức khoẻ:
- Trang bị các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế tại hầu hết các bệnh viện tỉnh, bệnh viện và trung tâm y tế huyện; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các bệnh tật, thuốc chữa bệnh và các phương pháp phòng bệnh, khám chữa bệnh.
- Xây dựng hệ thống truyền hình ảnh trực tiếp từ xa tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện phục vụ việc khám, chữa bệnh với các bệnh viện tuyến Trung ương.
c) Phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
- Xây dựng website của một số doanh nghiệp cung cấp các thông tin và quảng bá sản phẩm.
- Phát triển sàn giao dịch việc làm do Sở Lao động thương binh và Xã hội chủ trì, cung cấp các thông tin về việc làm cho doanh nghiệp và người lao động.
- Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử do Sở Công thương chủ trì lên mức giao dịch trực tuyến. Đến năm 2015, đảm bảo 100% các doanh nghiệp lớn và 40% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều tham gia thương mại điện tử. Đến năm 2020, 90% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều tham gia thương mại điện tử; các doanh nghiệp này đều thực hiện quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin thị trường thông qua các website của riêng doanh nghiệp và trang thông tin thương mại của tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
a) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với các hệ thống máy chủ, hệ thống mạng LAN, WAN và hệ thống an ninh thông tin. Xây dựng giải pháp triển khai hệ thống thông tin.
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các cơ quan đủ khả năng đáp ứng và triển khai có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp quản lý và điều hành, đặc biệt là các phần mềm dùng chung.
Trang bị cho tất cả Ủy ban nhân dân huyện/thị, thành phố, xã, phường, thị trấn hệ thống mạng LAN và số máy tính đủ để phục vụ tin học hoá quản lý hành chính nhà nước, hỗ trợ tiếp nhận và giải quyết các dịch vụ công đối với người dân.
b) Triển khai mạng chuyên dùng của tỉnh
Giai đoạn đến 2015: Kết nối mạng chuyên dùng cho 100% các đơn vị Sở, ngành, huyện/thị, thành phố bằng đường truyền cáp quang (các đơn vị chưa được đầu tư kết nối mạng chuyên dùng) và kết nối đến 60% đơn vị xã, phường, thị trấn thông bằng phương thức sử dụng mạng viễn thông công cộng. Giai đoạn 2016 - 2020: Đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng chuyên dùng đến 100% cấp xã/phường. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khác sẽ kết nối vào mạng thông tin của tỉnh để khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ công chủ yếu thông qua đường kết nối của các nhà cung cấp dịch vụ. Nâng cấp tốc độ truyền, độ tin cậy và an toàn bảo mật. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dự phòng.
c) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị GD-ĐT
- Đảm bảo tại khối Trung học cơ sở sẽ có 90% các trường trang bị phòng máy tính và 100% các trường có các thiết bị ngoại vi hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh trong trường (máy in, máy chiếu, máy phô tô…). Trong đó, mỗi trường sẽ có khoảng 1 - 3 phòng máy tính (20 - 30 máy/phòng).
- Trang bị cho 80% trường Tiểu học phòng máy và 100% các trường có các thiết bị ngoại vi hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh trong trường. Trong đó, mỗi trường có ít nhất 1 phòng máy tính (15 - 20 máy/phòng.
- Đảm bảo 100% các trường Mầm non có các thiết bị ngoại vi phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
d) Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn vị y tế
Đầu tư, nâng cấp máy tính thiết bị ngoại vi cho tất cả các đơn vị trong ngành y tế, số lượng máy tính được đầu tư đủ đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của từng đơn vị.
Xây dựng hệ thống mạng thông tin trong ngành y tế phục vụ công tác trao đổi chuyên môn giữa các đơn vị trong ngành. Hệ thống đường truyền có thể thuê kênh của doanh nghiệp đảm bảo thông lượng cao, ổn định phục vụ các ứng dụng như khám chữa bệnh từ xa.
3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
a) Đào tạo công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước
- Tổ chức các khóa đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin cho 100% cán bộ công chức cơ quan Đảng và Nhà nước bằng hình thức đào tạo tại chỗ.
- Đào tạo triển khai ứng dụng cho 100% cán bộ công chức cơ quan Đảng và Nhà nước tới cấp xã dưới sự hỗ trợ của cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho các cán bộ lãnh đạo cơ quan Đảng và Nhà nước cấp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, sở, ban, ngành, mỗi đơn vị từ 1 - 2 cán bộ.
b) Đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng xã hội
- Giai đoạn đến 2015:
Tổ chức các lớp tin học đào tạo tại các xí nghiệp, nhà máy tại các khu công nghiệp cho công nhân.
Tổ chức các lớp tập huấn cho người dân cách sử dụng máy tính và Internet thông qua công tác tuyên truyền sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mà các cơ quan, ban ngành đã cung cấp trên mạng.
Thực hiện hướng dẫn trực tiếp cho người nông dân sử dụng máy tính, khai thác các thông tin trên Internet ở các điểm bưu điện văn hóa xã có kết nối Internet.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Tăng cường cơ sở pháp lý cho xã hội hoá đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo công nghệ thông tin 100% vốn nước ngoài. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế tham gia giảng dạy công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
4. Công nghiệp công nghệ thông tin
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin (bao gồm phát triển công nghiệp phần cứng, điện tử, công nghiệp phần mềm và nội dung số) làm tiền đề hỗ trợ các ngành công nghiệp khác phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2020 phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đóng góp 8-10% cho GDP của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo hình thức tập trung và không tập trung để đến năm 2015 hình thành ngành công nghiệp công nghệ thông tin tại Hải Dương với 1 - 3 doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin đủ mạnh được thành lập.
- Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong cả ba lĩnh vực phần cứng, phần mềm và nội dung số, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên toàn tỉnh.
- Đến năm 2020, tỉnh sẽ chủ động tham gia vào thị trường với các khu công nghiệp công nghệ thông tin trong nước; các năm tiếp theo sẽ có thị trường ở nước ngoài.
IV. Dự án đầu tư trọng điểm (xem tại Phụ lục kèm theo)
V. Kinh phí thực hiện quy hoạch: 780,90 tỷ đồng (Bảy trăm tám mươi tỷ, chín trăm triệu đồng)
Giai đoạn 2012-2015: 317,20 (Ba trăm mười bảy tỷ, hai trăm triệu đồng)
Giai đoạn 2016-2020: 463,70 (Bốn trăm sáu mươi ba tỷ, bảy trăm triệu đồng)
Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và vốn khác.
1. Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo cán bộ công chức: có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên cho cán bộ công chức trong toàn tỉnh về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Với các hình thức đào tạo tại chỗ, gửi cán bộ đi đào tạo gắn với triển khai ứng dụng.
Đào tạo cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO): đào tạo cán bộ CIO với các kỹ năng thể hiện lợi ích của công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề nghiệp vụ, xử lý tác nghiệp.
Đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin: triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về xây dựng, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.
Đồng thời, tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội; xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao ở trong và ngoài nước về tham gia phát triển công nghệ thông tin tỉnh; các chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.
2. Cơ chế chính sách và quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
Quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước.
Quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3. Huy động vốn đầu tư
Huy động nguồn vốn trong nước
Vốn từ ngân sách:
Vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương chủ yếu đầu tư cho phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hàng năm tỉnh sẽ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp và vốn hỗ trợ của Trung ương đầu tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
Vốn ngân sách đầu tư cho dự án tổng thể về công nghệ thông tin, Internet viễn thông, chính phủ điện tử, cải cách hành chính, thuế, hải quan, ngân hàng sẽ phụ thuộc vào năng lực triển khai và tiếp nhận công nghệ của tỉnh. Công nghệ thông tin là động lực phát triển kinh tế nên có thể sẽ thu hút được nguồn vốn ngân sách từ trung ương. Để làm được điều đó, ngân sách địa phương cần đầu tư nhiều cho nguồn nhân lực, nâng cao năng lực thực hiện nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Huy động vốn trong các doanh nghiệp:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường; có thể tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng.
Ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án công nghệ thông tin của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy mô và đi tắt đón đầu công nghệ.
Huy động nguồn vốn nước ngoài
Đặc biệt kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư và cho thuê sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin nhằm giảm các chi phí triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị.
4. Khoa học công nghệ
Sở Thông tin và Truyền thông đóng vai trò tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp kỹ thuật xây dựng các ứng dụng; lựa chọn, hướng dẫn, chuyển giao, quản lý công nghệ; xu hướng phát triển và cải tiến công nghệ.
Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm; đẩy mạnh triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở; đầu tư nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm phần mềm nguồn mở có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh. Gắn nghiên cứu - sản xuất - kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông trong các cơ quan Nhà nước phù hợp các nội dung đã được quy định tại các Quyết định, Nghị định của Chính phủ, phù hợp với thực tế. Phối hợp với các Sở ban ngành đưa ra các cấp chỉ đạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Quy hoạch, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung cập nhật mới và điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp theo từng thời kỳ.
Hướng dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm phù hợp với Quy hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin tại các khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án công nghệ thông tin hàng năm và 5 năm. Cân đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác giáo dục-đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Quy hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện/thị, thành phố:
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.
Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
5. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
Cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông tin nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
6. Các sở/ban/ngành khác:
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được phân công.
Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 879/QĐ-UBND ngày 7 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT | Các dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Giai đoạn 2013 - 2015 | Giai đoạn 2016 - 2020 | Tổng kinh phí | ||||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Vốn khác | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Vốn khác | |||||
I | Ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan Đảng và Nhà nước | 214,80 | ||||||||
1 | Mở rộng triển khai hệ thống thư điện tử tại các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã/phường | 2013-2014; 2016-2017 | Sở Thông tin và Truyền thông | 1,05 | 2,45 | 0,00 | 0,60 | 1,40 | 0,00 | 5,50 |
2 | Mở rộng triển khai hệ thống thông tin quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành và tác nghiệp đến hầu hết các đơn vị các cấp | 2013-2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | 0,60 | 1,40 | 0,00 | 0,30 | 0,70 | 0,00 | 3,00 |
3 | Xây dựng và triển khai hệ thống giao ban trực tuyến tại các cơ quan các cấp | 2013-2015; 2017-2019 | Sở Thông tin và Truyền thông | 2,16 | 5,04 | 0,00 | 4,80 | 11,20 | 0,00 | 23,20 |
4 | Xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành | 2013-2020 | Các Sở, ngành liên quan | 8,10 | 5,40 | 0,00 | 12,90 | 8,60 | 0,00 | 35,00 |
5 | Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu | 2013-2020 | Các Sở, ngành liên quan | 21,90 | 14,60 | 0,00 | 28,20 | 18,80 | 0,00 | 83,50 |
6 | Cung cấp thông tin và các dịch vụ công trực tuyến | 2013-2020 | Các Sở, ngành liên quan | 4,95 | 6,60 | 4,95 | 14,43 | 19,24 | 14,43 | 64,60 |
II | Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đời sống xã hội | 79,80 | ||||||||
7 | Triển khai ứng dụng các chương trình quản lý giáo dục tại các trường học | 2013-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 6,90 | 6,90 | 20,70 | 3,36 | 3,36 | 10,08 | 51,30 |
8 | Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thư viện điện tử | 2013 | Sở Văn hóa thể thao và Du lịch | 0,00 | 1,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 1,00 |
9 | Triển khai phần mềm ứng dụng trong y tế | 2013-2020 | Sở Y tế | 2,00 | 2,00 | 6,00 | 1,90 | 1,90 | 5,70 | 19,50 |
10 | Nâng cao dân trí cho người dân về ứng dụng công nghệ thông tin | 2013-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | 0,80 | 1,20 | 2,00 | 0,80 | 1,20 | 2,00 | 8,00 |
III | Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp | 14,00 | ||||||||
11 | Doanh nghiệp xây dựng và nâng cấp hệ thống Website và phát triển thương mại điện tử | 2013-2020 | Sở Công thương | 0,00 | 0,00 | 4,50 | 0,00 | 0,00 | 5,00 | 9,50 |
12 | Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý tổng thể xí nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp | 2013-2020 | Các doanh nghiệp | 0,00 | 0,00 | 2,00 | 0,00 | 0,00 | 2,50 | 4,50 |
IV | Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin | 410,00 | ||||||||
13 | Đầu tư nâng cấp và trang bị thêm máy tính, máy chủ, kết nối mạng Internet trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã/phường | 2013-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | 7,40 | 11,10 | 0,00 | 12,00 | 18,00 | 0,00 | 48,50 |
14 | Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu | 2013-2014; 2016-2017 | Sở Thông tin và Truyền thông | 0,45 | 1,05 | 0,00 | 0,60 | 1,40 | 0,00 | 3,50 |
15 | Đầu tư trang bị máy tính, kết nối LAN, Internet và các phòng máy tính hỗ trợ dạy và học cho các trường từ tiểu học đến trung học phổ thông | 2013-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 22,60 | 22,60 | 67,80 | 37,60 | 37,60 | 112,80 | 301,00 |
16 | Đầu tư trang bị máy tính, kết nối mạng LAN, Internet cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh | 2013-2020 | Sở Y tế | 2,90 | 2,90 | 8,70 | 4,60 | 4,60 | 13,80 | 37,50 |
17 | Xây dựng mạng chuyên dùng của tỉnh kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp tỉnh, Sở, ngành, huyện/thị, thành phố, xã/phường và các khu kinh tế của tỉnh | 2013-2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | 1,60 | 3,20 | 3,20 | 0,90 | 1,80 | 1,80 | 12,50 |
18 | Nâng cấp và phát triển Cổng thông tin điện tử của tỉnh | 2013-2014; 2016-2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | 0,00 | 1,50 | 0,00 | 0,00 | 1,50 | 0,00 | 3,00 |
19 | Xây dựng các cổng thành viên của các Sở, ngành và huyện/thị, thành phố | 2013-2015 | Các Sở, ngành liên quan | 0,00 | 2,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 2,00 |
20 | Xây dựng, duy trì và phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử. | 2013-2015; 2016-2018 | Sở Công thương | 0,10 | 0,10 | 0,80 | 0,10 | 0,10 | 0,80 | 2,00 |
V | Nguồn nhân lực công nghệ thông tin | 3,30 | ||||||||
21 | Đào tạo cán bộ CIO cho các Sở, ngành, huyện/thị, thành phố | 2013-2014; 2016-2017 | Sở Thông tin và Truyền thông | 0,00 | 1,50 | 0,00 | 0,00 | 1,80 | 0,00 | 3,30 |
VI | Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin | 59,00 | ||||||||
22 | Công nghiệp phần cứng | 2013-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | 1,50 | 1,00 | 6,50 | 3,00 | 2,00 | 13,00 | 27,00 |
23 | Công nghiệp phần mềm và nội dung số | 2013-2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | 1,00 | 0,50 | 10,00 | 1,00 | 1,00 | 18,50 | 32,00 |
Tổng |
| 86,01 | 94,04 | 137,15 | 127,09 | 136,20 | 200,41 | 780,90 | ||
317,20 | 463,70 |
- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 2665/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 12Quyết định 2665/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến 2025
- Số hiệu: 879/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực