Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH KIÊN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 861/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 05 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG
Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập và bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 363/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 363/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang tại Tờ trình số 05/TTr-ĐTPT ngày 22 tháng 3 năm 2010 về việc ban hành các quy chế nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang)
Điều 1. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (dưới đây viết tắt là Hội đồng quản lý) quy định các chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm, quy trình làm việc và các mối quan hệ công tác giữa các thành viên của Hội đồng quản lý nhằm cụ thể hóa việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản lý đã được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (dưới đây viết tắt là Quỹ) và các định chế tài chính khác của Bộ Tài chính ban hành đối với hoạt động của Quỹ.
Điều 2. Hội đồng quản lý thực hiện chức năng quản lý thông qua việc chỉ đạo thực hiện các định hướng hoạt động, xây dựng các chiến lược và kế hoạch ngắn hạn, trung, dài hạn, ban hành các cơ chế quản lý phù hợp về tổ chức, phương hướng kinh doanh, các biện pháp chủ yếu trong huy động và sử dụng vốn của Quỹ, trong việc chấp hành pháp luật… đồng thời đảm nhận chức năng giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ; tạo điều kiện cho Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 3. Hội đồng quản lý làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tất cả các thành viên chịu trách nhiệm về phần việc của mình đã được tập thể Hội đồng quản lý phân công, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và trước pháp luật về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý ban hành trong suốt quá trình hoạt động của Quỹ.
Điều 4. Giám đốc Quỹ là người đứng đầu bộ máy điều hành, được quyền chủ động điều hành hoạt động của Quỹ theo các nội dung về phân cấp thẩm quyền đã được nêu tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang cũng như chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý.
Điều 5. Phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý:
a) Chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của Hội đồng quản lý, phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện tốt các trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản lý và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
b) Ký ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản của Hội đồng quản lý, thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức thực hiện trong nội bộ. Có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý ký thay các văn bản nhất định.
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý.
d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chương trình công tác đã được nghị quyết Hội đồng quản lý đề ra giữa các kỳ họp.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý:
a) Là người thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý khi có sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
b) Là người thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản lý ký các văn bản của Hội đồng quản lý khi đã được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền.
3. Thành viên khác của Hội đồng quản lý đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công theo yêu cầu thực tế hoạt động của Quỹ trong từng giai đoạn và phải báo cáo trước Hội đồng quản lý về kết quả thực hiện công việc đã được phân công.
4. Việc phân công trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định và được thông qua tập thể bằng một nghị quyết. Việc phân công trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản lý có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện và chương trình công tác theo từng thời kỳ và giai đoạn phát triển của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể thay đổi các nội dung đã phân công khi xét thấy cần thiết hoặc có sự điều chỉnh nhân sự trong Hội đồng quản lý nhưng phải có sự trao đổi, bàn bạc trước với các thành viên Hội đồng quản lý liên quan và việc sửa đổi nội dung phân công này phải được Hội đồng quản lý thông qua bằng một nghị quyết.
1. Những yêu cầu và quy định chung:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là người triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý. Trường hợp phải vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý chủ trì cuộc họp.
b) Các cuộc họp Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý được thông qua (có hiệu lực) khi được trên 50% số thành viên có mặt biểu quyết tán thành.
c) Việc biểu quyết của Hội đồng quản lý được thực hiện theo nguyên tắc đa số và dưới hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Việc biểu quyết theo hình thức nào tùy theo tính chất và nội dung biểu quyết và theo ý kiến đề nghị của đa số thành viên Hội đồng quản lý. Trường hợp có ý kiến biểu quyết ngang nhau thì ý kiến của chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng.
d) Thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm nghiên cứu trước nội dung các tài liệu họp Hội đồng quản lý; tham dự họp đúng giờ và đúng thời lượng quy định của từng cuộc họp. Trong trường hợp không thể dự họp, thành viên Hội đồng quản lý cần thông báo cho bộ phận thư ký để báo cáo lại cho Hội đồng quản lý và gửi ý kiến của mình bằng thư (giữ kín) đến Hội đồng quản lý để báo cáo trước cuộc họp; đồng thời không được cử người khác dự họp thay khi chưa có sự chấp thuận trước của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Việc ấn định thời lượng họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định căn cứ các nội dung và khối lượng công việc cần giải quyết trong mỗi kỳ họp. Tài liệu hội nghị phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng quản lý ít nhất 03 ngày trước ngày dự định họp và có nội dung theo đúng chương trình nghị sự.
đ) Về thành phần dự họp, ngoài các thành viên Hội đồng quản lý và bộ phận giúp việc của Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể quyết định mở rộng thêm thành phần mời họp. Các thành viên được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được tham gia biểu quyết.
e) Các nội dung cuộc họp phải được ghi vào Sổ biên bản. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý đều phải ghi thành biên bản và có chữ ký của các thành viên dự họp và sau cuộc họp đều phải gửi cho tất cả các thành viên Hội đồng quản lý.
g) Căn cứ nội dung biên bản họp, bộ phận giúp việc dự thảo nghị quyết kỳ họp cũng như các quyết định liên quan (nếu có) để trình Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý để tiện việc theo dõi, kiểm tra các mặt công tác do Hội đồng quản lý đã chỉ đạo và kịp thời thông báo cho Giám đốc Quỹ triển khai thực hiện.
h) Nghị quyết và các quyết định của Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành trong nội bộ Quỹ. Trong trường hợp ý kiến của Giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Trong thời gian chờ ý kiến của cấp trên, Giám đốc Quỹ phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
2. Nội dung các kỳ họp:
a) Các cuộc họp thường kỳ:
Được tổ chức 03 tháng 01 lần và phải đảm bảo các nội dung sau đây:
- Thông qua báo cáo kết quả công tác và giải quyết các kiến nghị của Giám đốc Quỹ.
- Thảo luận các nội dung nêu trên và giải quyết các vấn đề khác của thành viên Hội đồng quản lý chưa được nêu trong chương trình nghị sự (nếu có).
- Kết luận của Chủ tịch Hội đồng quản lý (hoặc người chủ tọa).
b) Các cuộc họp đột xuất:
- Để giải quyết những công việc có tính chất cấp bách phát sinh giữa hai kỳ họp Hội đồng quản lý hoặc để xử lý kịp thời những tình huống gây khó khăn, ách tắc… có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ.
- Người đề nghị họp đột xuất chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung hoặc phân công chuẩn bị nội dung cho cuộc họp.
3. Các hình thức biểu quyết:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể bàn bạc quyết định những vấn đề sau đây nhưng sau đó phải báo cáo lại Hội đồng quản lý trong phiên họp gần nhất:
- Các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Xin thỏa thuận những dự án đầu tư phải có sự đồng ý của cấp trên.
- Giải quyết những vấn đề cấp bách khác ngoài những vấn đề được nêu tại điểm c, khoản 3, Điều này theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ.
b) Tổ chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý bằng văn bản:
Các vấn đề được nêu cụ thể dưới đây có thể lấy ý kiến đóng góp hoặc biểu quyết của từng thành viên Hội đồng quản lý bằng văn bản mà không cần tổ chức họp Hội đồng quản lý. Sau đó, căn cứ ý kiến của đa số (trên 50% thành viên đồng ý), Chủ tịch Hội đồng quản lý sẽ phê duyệt hoặc phát hành văn bản có liên quan. Thành viên Hội đồng quản lý cần có ý kiến phản hồi cho bộ phận chuyên viên giúp việc chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận được tài liệu (nếu không có ý kiến phản hồi xem như đã đồng ý).
- Phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Phê duyệt các hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng vay vốn thuộc thẩm quyền Hội đồng quản lý theo tờ trình của Giám đốc Quỹ.
- Các vấn đề cấp bách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng ban Ban kiểm soát hoặc Giám đốc Quỹ.
c) Những vấn đề quan trọng sau đây phải được thảo luận và biểu quyết trong các phiên họp Hội đồng quản lý (những thành viên vắng mặt có lý do chính đáng cũng phải biểu quyết bằng văn bản và gửi văn bản nêu rõ ý kiến của mình cho bộ phận chuyên viên giúp việc chậm nhất là 03 ngày sau khi kết thúc cuộc họp):
- Đề án định hướng quy hoạch phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, kế hoạch 05 năm của Quỹ.
- Kế hoạch huy động và sử dụng vốn của Quỹ.
- Các dự án hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước có vốn tham gia của Quỹ trên 50% vốn hoạt động theo từng thời điểm.
- Điều chỉnh bổ sung hoặc sửa đổi nội dung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm và thay thế thành viên Hội đồng quản lý không đủ khả năng đảm nhận công việc hoặc vi phạm Điều lệ tổ chức và hoạt động cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc và Trưởng Ban kiểm soát.
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại các doanh nghiệp khác.
4. Trách nhiệm chuẩn bị nội dung các kỳ họp:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý chỉ đạo chuẩn bị những vấn đề đưa ra cuộc họp Hội đồng quản lý xem xét để trình cấp trên hoặc trực tiếp phê duyệt:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc nội dung sửa đổi Điều lệ.
- Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, quy chế tổ chức hoạt động của Ban kiểm soát cùng các nội dung điều chỉnh sửa đổi (nếu có).
- Các quy chế, quy trình liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng quản lý.
- Chương trình làm việc của Hội đồng quản lý.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý; Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
b) Giám đốc Quỹ chỉ đạo chuẩn bị các vấn đề đưa ra cuộc họp Hội đồng quản lý để Hội đồng quản lý xem xét, quyết định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên giải quyết:
- Các định hướng chiến lược kế hoạch, mục tiêu, phương hướng phát triển trung, dài hạn và hàng năm của Quỹ.
- Phương án tổ chức bộ máy của Quỹ trong từng giai đoạn. Kế hoạch và tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ, nhân viên, người lao động, kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng lao động. Quy chế tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các quy chế khác.
- Phương án cho vay, tỷ lệ phí, hoa hồng dịch vụ, các chế độ thưởng, phạt, khung lãi suất cho vay trong từng thời kỳ.
- Báo cáo hoạt động hàng quý, 6 tháng, hàng năm.
- Các dự án đầu tư và góp vốn liên doanh với các đối tác bên ngoài.
- Đề nghị thông qua các chính sách đầu tư, các dự án hợp tác đầu tư liên doanh với nước ngoài có vốn tham gia của Quỹ trên 50% vốn hoạt động.
- Đề nghị bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
c) Các thành viên Hội đồng quản lý đề xuất những vấn đề Hội đồng quản lý cần xem xét quyết định trên các mặt hoạt động của Quỹ.
Điều 7. Điều kiện hoạt động của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý được sử dụng bộ máy điều hành của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Văn phòng Quỹ có trách nhiệm chuyển và nhận tất cả các công văn tài liệu của Hội đồng quản lý:
a) Đối với văn bản do Hội đồng quản lý ký phát hành phải được Văn phòng lưu giữ 01 bản chính. Văn phòng cần kịp thời sao gửi các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý cho các thành viên trong Ban Giám đốc Quỹ để tổ chức thực hiện.
b) Đối với những văn bản của cấp trên thuộc thẩm quyền xử lý và giải quyết của Hội đồng quản lý phải được gửi đến Hội đồng quản lý.
3. Tất cả các thành viên Hội đồng quản lý có thể làm việc trực tiếp với Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ để chuẩn bị nội dung, ý kiến cho các kỳ họp của Hội đồng quản lý.
4. Các thành viên Hội đồng quản lý kiêm nhiệm được hưởng chế độ thù lao kiêm nhiệm và được lập danh sách ký nhận hàng tháng theo quy định. Việc ấn định mức thù lao phải căn cứ theo trách nhiệm cụ thể của từng thành viên, phù hợp với điều kiện và kết quả hoạt động thực tế của Quỹ từng thời điểm. Hàng năm, Hội đồng quản lý sẽ xem xét điều chỉnh hợp lý mức thù lao này để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí chi trả thù lao được trích từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Quỹ.
Thành viên Hội đồng quản lý có nhiều công lao, đóng góp tích cực, tạo ra hiệu quả thiết thực cho Quỹ được Hội đồng quản lý xem xét đề nghị khen thưởng.
Điều 8. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ
1. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề không có lợi hoặc có thể phương hại đến hoạt động chung của Quỹ thì Giám đốc Quỹ báo cáo với Hội đồng quản lý để điều chỉnh lại nội dung nghị quyết, quyết định có liên quan. Nếu Hội đồng quản lý không chấp thuận, Giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân tỉnh Kiên Giang, Giám đốc phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
2. Giám đốc được quyền chủ động quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền theo Điều lệ và các quy định phân cấp thẩm quyền đã được Hội đồng quản lý ban hành. Trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố… Giám đốc có quyền tự mình quyết định những biện pháp vượt thẩm quyền nhưng sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản lý và cơ quan nhà nước liên quan.
3. Hàng quý, 06 tháng, hàng năm và trong các kỳ họp Hội đồng quản lý, Giám đốc phải gửi báo cáo về kết quả hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý, kiến nghị cụ thể những vấn đề cần giải quyết ngay và nêu phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Khi có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường khác, có phương hại đến hoạt động chung, Giám đốc phải báo cáo để Hội đồng quản lý kịp thời giải quyết.
4. Đối với các hội nghị do các cơ quan cấp trên hoặc đơn vị có liên quan mời Quỹ (trừ những thư mời ghi đích danh) thì tùy theo tính chất cụ thể để phân công tham dự theo một trong hai cách sau đây:
a) Những cuộc họp đặc biệt quan trọng có liên quan đến đổi mới tổ chức, cơ chế chính sách, hướng phát triển trung, dài hạn, xử lý những vướng mắc của Quỹ thì Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc cùng dự hoặc một trong hai bên dự sau đó thông báo lại cho nhau.
b) Những cuộc họp liên quan đến những chủ trương chính sách có tính chất ngắn hạn, trước mắt hoặc trong phạm vi công tác điều hành thì Giám đốc hoặc Phó Giám đốc dự, sau đó thông báo lại cho Chủ tịch Hội đồng quản lý các vấn đề cần thiết.
Điều 9. Một số quy trình làm việc chủ yếu
1. Quy trình chuẩn bị ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý đối với các đề án thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng quản lý:
a) Chuẩn bị đề án:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công nghiên cứu các đề án thuộc thẩm quyền Hội đồng quản lý (theo quy trình tại điểm a, khoản 4, Điều 6 nêu trên và Giám đốc phân công nghiên cứu các đề án theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 6 nêu trên).
- Những đề án quan trọng phải được Chủ tịch Hội đồng quản lý cho ý kiến về đề cương nghiên cứu. Những đề án lớn, thời gian nghiên cứu dài thì chủ đề án phải định kỳ báo cáo công việc và những vướng mắc cùng biện pháp xử lý cho Chủ tịch Hội đồng quản lý. Dự thảo đề án phải được xử lý giữa các phòng nghiệp vụ của Quỹ, các đơn vị liên quan trên cơ sở tiếp thu những ý kiến tham gia để hoàn chỉnh đề án.
b) Báo cáo đề án:
- Đề án (bao gồm giải trình dự án và dự thảo quyết định) phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý theo đúng tiến độ thời gian quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
- Trong phiên họp, chủ đề án chỉ trình bày những đề án được lựa chọn và những ý kiến còn khác nhau, những vấn đề cần được biểu quyết, không đọc toàn bộ đề án hoặc tờ trình. Thành viên Hội đồng quản lý chỉ phát biểu những vấn đề cần được làm rõ hoặc chưa nhất trí.
c) Ký ban hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý: căn cứ biên bản ghi ý kiến đồng ý của trên 50% thành viên Hội đồng quản lý để hoàn chỉnh dự thảo nghị quyết, quyết định để trình Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành.
2. Quy trình ban hành các nghị quyết kỳ họp của Hội đồng quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công bộ phận chuyên viên giúp việc của Quỹ chuẩn bị nội dung dự thảo nghị quyết của các kỳ họp.
b) Các nội dung và trình tự thực hiện theo như quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
Điều 10. Quy chế này được áp dụng trong hoạt động và điều hành của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang.
Trong quá trình thực hiện nếu xét thấy cần thiết phải bổ sung, sửa đổi nội dung cho phù hợp với hoạt động thực tế của Quỹ, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý xem xét và quyết định cụ thể./.
- 1Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh do IFAD tài trợ kèm theo Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
- 5Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định số 244/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang
- 3Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh do IFAD tài trợ kèm theo Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
- 7Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum
Quyết định 861/QĐ-UBND năm 2010 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 861/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Đặng Công Huẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra