Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1310/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 07 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CÁC THỦ TỤC GIẢI NGÂN QUỸ ĐẦU TƯ CẤP XÃ (GỌI TẮT LÀ CIF) THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE DO IFAD TÀI TRỢ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 85/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu hiện hành;

Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Hiệp định tài trợ số hiệu 741-VN và khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008 giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);

Căn cứ Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh trực tiếp quản lý;

Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Quản lý Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre (DBRP) do Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) tài trợ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 211/SKHĐT-XD ngày 28 tháng 5 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung bản Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ ban hành kèm theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:

1. Sửa đổi tiết b mục 4.1 điểm 4 phần thứ I như sau:

“b) Ban Giám sát cộng đồng hoạt động tự nguyện theo yêu cầu của cộng đồng, được Dự án hỗ trợ kinh phí tối đa 3.000.000 đồng/năm để phục vụ cho các hoạt động giám sát cộng đồng trong khuôn khổ thực hiện Dự án DBRP Bến Tre. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho Ban Giám sát cộng đồng xã phải được Ban Giám sát cộng đồng xã lập dự toán, được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt và việc cấp phát, thanh toán, quyết toán thực hiện theo sổ tay quản lý tài chính Dự án DBRP Bến Tre.

2. Sửa đổi mục 5.3 điểm 5 phần thứ II như sau:

“5.3. Ban Quản lý dự án DBRP Bến Tre căn cứ kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch công tác và ngân sách năm được duyệt, ra thông báo phân bổ vốn cho từng xã thụ hưởng dự án và chuyển 50% vốn CIF theo kế hoạch vốn đã bố trí cho Ban Phát triển xã khi hồ sơ báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được người có thẩm quyền quyết định phê duyệt, số còn lại sẽ được chuyển tiếp theo khối lượng công việc thực hiện và cấp đủ 100% sau khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng”.

3. Sửa đổi tiết c mục 6.2 điểm 6 phần thứ II như sau:

“c) Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết chỉ được coi là đủ điều kiện để gửi thẩm định và trình người có thẩm quyền phê duyệt, sau khi đã được:

- Tối thiểu trên 50% số hộ hưởng lợi từ công trình thông qua.

- 100% số hộ có đất đai, hoa màu, vật kiến trúc bị thu hồi để xây dựng công trình đồng thuận.

4. Sửa đổi, bổ sung mục 6.3 phần thứ II như sau:

“a) Trình thẩm định hồ sơ đầu tư:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm trình Phòng Công Thương và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định hồ sơ đầu tư.

- Phòng Công Thương chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình và phải ra văn bản báo cáo kết quả thẩm định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình và phải ra văn bản báo cáo kết quả thẩm định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Phê duyệt hồ sơ đầu tư và quyết định đầu tư:

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật của Phòng Tài chính - Kế hoạch; Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, tuỳ theo thẩm quyền quyết định đầu tư đã được quy định tại mục 3.1 điểm 3 phần thứ I của Hướng dẫn này, ra quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình”.

5. Bổ sung mục 7.2 điểm 7 phần thứ II như sau:

“Đối với những công trình tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu và tự thực hiện; chủ đầu tư phải lập kế hoạch đấu thầu và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.

- Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm: thẩm định kế hoạch đấu thầu và thẩm định báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Việc lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do chủ đầu tư thực hiện. (chủ đầu tư có thể thuê tư vấn lập, nếu không có khả năng).

6. Bải bỏ tiết e mục 7.3 điểm 7 phần thứ II

7. Sửa đổi tiết b mục 7.5 điểm 7 phần thứ II như sau:

“b) Việc đấu thầu phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng”.

8. Sửa mục 7.6 điểm 7 phần thứ II như sau:

“7.6. Đấu thầu mua sắm

Việc mua sắm máy móc, phương tiện, thiết bị, hàng hoá để phục vụ cho hoạt động của vốn CIF phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch được duyệt và nguồn kinh phí được phân bổ, theo đúng quy định của Luật Đấu thầu; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước.

9. Sửa đổi mục 7.7 điểm 7 phần thứ II như sau:

“7.7. Ra quyết định công nhận trúng thầu, quyết định chỉ định thầu, quyết định giao cho chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện:

a) Khi áp dụng hình thức đấu thầu: căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ đầu tư ra quyết định công nhận đơn vị thi công trúng thầu.

b) Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu: căn cứ vào kết quả họp xét chỉ định thầu, chủ đầu tư ra quyết định chỉ định thầu cho đơn vị được chỉ định thầu.

c) Khi áp dụng hình thức tự thực hiện: chủ đầu tư ra quyết định giao nhiệm vụ cho người đại diện dân tổ chức thực hiện.”

10. Sửa đổi tiết b mục 7.9 điểm 7 phần thứ II như sau:

“b) Trường hợp cần thiết phải có sự phát sinh, thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt; thì chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, tổ chức giám sát, đơn vị thi công phải lập các thủ tục đúng quy định; trình Phòng Công Thương thẩm định dự toán phát sinh.

- Trong mọi trường hợp, nếu khối lượng phát sinh vượt 10% giá trị hợp đồng chính thức thì chủ đầu tư phải giải trình xin ý kiến IFAD thông qua Ban Quản lý Dự án DBRP Bến Tre; khi được chấp thuận mới được thực hiện.

- Nếu việc phát sinh, thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt không vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư: quyết định phê duyệt dự toán phát sinh, thương thảo, ký phụ lục hợp đồng phát sinh với đơn vị thi công công trình để làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.

- Nếu việc phát sinh, thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt vượt quá tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư: phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt lại tổng mức đầu tư để làm cơ sở cho việc thương thảo, ký phụ lục hợp đồng phát sinh với đơn vị thi công công trình”.

10. Bổ sung điểm 11 phần thứ II như sau:

“ Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình sau khi hết hạn bảo hành công trình của nhà thầu xây dựng. Kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình phải được lập cho từng năm, giao trách nhiệm cụ thể cho nhóm sử dụng công trình hoặc các ấp tổ chức thực hiện; kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình Uỷ ban nhân dân xã tự chịu trách nhiệm thực hiện.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành là thành viên Ban Chỉ đạo Dự án, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã thụ hưởng Dự án, Giám đốc Ban Quản lý Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các nội dung khác được phê duyệt tại Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh không thay đổi./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và các thủ tục giải ngân quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh do IFAD tài trợ kèm theo Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 1310/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/06/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản