Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 08 năm 2012 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách, Luật đầu tư và các Văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 3869/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển; Quyết định số 3885/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Hà Tĩnh tại Văn bản số 1137/STC-NS ngày 27/6/2012, Sở Nội vụ tại Văn bản số 569/SNV-TCBM ngày 22/6/2012 và Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp số 664/BC-STP ngày 26/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các Thành viên Hội đồng quản lý; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng ban kiểm soát; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh; Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
(Ban hành theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBNĐ ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và các hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Quỹ) theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ.
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 3. Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
(Theo Quyết định số 3869/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của UBND tỉnh)
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Quản lý nhà nước đối với Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính cùa Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định pháp luật hiện hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Tiếp nhận quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của một số Quỹ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
2. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
6. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
7. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
8. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
9. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
1. Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Điều lệ này.
2. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả cao, phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của UBND tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
5. Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
6. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
7. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
8. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ,
9. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
10. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn (trước khi quyết định phải có ý kiến của UBND tỉnh).
11. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
12. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
13. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
14. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
15. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật và Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
16. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
17. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
18. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
19. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ TĨNH
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
a) Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài;
b) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật;
c) Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được huy động vốn ngắn hạn khi có nhu cầu.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ: Tổng mức huy động vốn bằng các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 10. Đầu tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án:
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua, bao gồm:
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở xã hội (thu nhập thấp) và các dự án phát triển khu đô thị mới.
- Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường.
- Hỗ trợ vốn khuyến khích phát triển xuất khẩu, làng nghề tiểu thủ công nghiệp chế biến sâu nông, lâm, hải, thủy sản, khoáng sản.
- Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của UBND tỉnh.
b) Điều kiện đầu tư:
- Dự án đầu tư đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c) Phương thức đầu tư:
- Quỹ thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tùy từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
+ Đầu tư theo các hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), đối tác công - tư (PPP) v.v…
+ Hỗ trợ vốn khuyến khích phát triển xuất khẩu, làng nghề tiểu thủ công nghiệp chế biến sâu nông, lâm, hải, thủy sản, khoáng sản.
+ Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại các dự án cho chủ đầu tư khác hiện đầu tư.
- Việc đầu tư của Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
3. Thẩm quyền quyết định mức đầu tư trực tiếp:
a) Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 7% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Mức vốn đầu tư đối với một dự án từ 3 - 7% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định.
c) Mức vốn đầu tư đối với một dự án dưới 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay thực hiện như sau:
Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua, bao gồm:
- Các dự án về giao thông, cấp nước, nhà ở khu đô thị, nhà ở công nhân, xã hội (thu nhập thấp) khu dân cư, di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, xử lý rác thải của các đô thị.
- Các dự án sản xuất hàng hóa xuất khẩu, phát triển nghề truyền thống, nghề mới tiểu thủ công nghiệp, chế biến sâu các loại: Nông, lâm, hải, thủy sản, khoáng sản, sản xuất giống các loại nằm trong quy hoạch sản phẩm hàng hóa chủ lực đã được công bố.
- Các dự án quan trọng khác do UBND tỉnh quyết định.
b) Điều kiện cho vay:
- Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ đúng cam kết.
- Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại các Công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Chủ đầu tư phải là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
c) Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể được hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn nhưng phải đảm bảo phù hợp:
- Lãi suất cho vay của Quỹ đối với các dự án không được thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước và nằm trong khung lãi suất cho vay đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo của Bộ Tài chính.
Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
5. Thẩm quyền quyết định mức cho vay:
a) Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Mức vốn cho vay đối với một dự án từ 5% - 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định.
c) Mức vốn cho vay đối với một dự án dưới 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
6. Bảo đảm tiền vay:
Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư.
b) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay.
c) Bảo lãnh của bên thứ ba.
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
7. Hợp vốn cho vay:
a) Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay đầu tư dự án.
b) Việc cho vay hợp vốn phải thành lập hợp đồng và tuân thủ theo các quy định tại khoản 1, 2, 5 và khoản 6 Điều này.
8. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
9. Xử lý rủi ro:
a) Rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Trường hợp do chính sách nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc Chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì Chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xóa, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;
- Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà Chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự sau:
+ Sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ.
+ Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
+ Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
b) Thẩm quyền xử lý rủi ro:
- Cấp nào quyết định cho vay thì cấp đó quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời gian của khoản vay.
- Hội đồng quản lý quyết định việc xóa nợ lãi.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh.
Điều 12. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
2. Mức góp vốn:
a) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định.
4. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 13. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác quản lý nguồn vốn đầu tư; cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách Nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân ủy thác.
c) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận ghi trong hợp đồng ủy thác.
2. Điều chỉnh, bổ sung tăng vốn điều lệ: Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính biết nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu 100 tỷ đồng vốn điều lệ phải có tại thời điểm thành lập Quỹ.
3. Huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước bao gồm:
a) Vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật;
c) Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
Tổng mức vốn huy động theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Điều lệ này.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 16. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý
1. Hội đồng quản lý 7 người, gồm: 01 Ủy viên là Phó Chủ tịch UBND tỉnh giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản lý; 03 Ủy viên giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là: Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Quỹ và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; 03 thành viên là Ủy viên Hội đồng quản lý là Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phó Giám đốc Ngân hàng nhà nước tỉnh và Phó Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh.
2. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các ủy viên khác của Hội đồng quản lý đều hoạt động kiêm nhiệm và không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ.
3. Ủy viên Hội đồng quản lý phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư, quản trị doanh nghiệp. Ủy viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên Hội đồng quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý không quá 5 năm; ủy viên của Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
6. Ủy viên Hội đồng quản lý bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
e) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy viên Hội đồng quản lý được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc.
d) Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý vì những lý do khác.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
5. Trình UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
6. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát; quyết định các thành viên khác của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
8. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý.
9. Ban hành quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
11. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
12. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý.
13. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
15. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
16. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xóa nợ lãi cho vay đầu tư.
17. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, Ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của bộ máy điều hành Quỹ gồm; Quy chế Quản lý tài chính, Quy chế về định mức chi phí gián tiếp, Quy chế trả lương, Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay, Quy chế tuyển dụng và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
18. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý. Nguời được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
19. Trình UBND tỉnh phê duyệt phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
20. Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, Hội đồng quản lý quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ với nguyên tắc tinh gọn, hiệu quả.
21. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
22. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng không được trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 18. Chủ tịch Hội đồng quản lý
Chủ tịch Hội đồng quản lý có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý theo quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền, Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng quản lý tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên. Hội đồng quản lý có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có lớn hơn 60% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp 50 phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng quản lý ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý.
8. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy chế bảo mật, kể cả khi thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển đi cơ quan khác.
Điều 20. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các Ủy viên chuyên trách, của Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 21. Tổ chức Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có 03 thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Trưởng Ban Kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định: phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý ban hành. Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.
2. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ.
3. Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý, nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý chấp thuận.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý.
7. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 23. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giám đốc Quỹ là Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định: phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý. Quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ứng vốn, chi hỗ trợ, quyết định cử người đại diện phần góp vốn tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp của UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và Điều lệ của Quỹ.
b) Trình Hội đồng quản lý ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
c) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
e) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
f) Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh Trưởng phó phòng, ban nghiệp vụ.
g) Được phép đại diện cho Quỹ trong các quan hệ trong và ngoài nước.
h) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
i) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
j) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
k) Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng quản lý thông qua để làm căn cứ thực hiện.
l) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý ban hành để ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
m) Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
n) Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật… áp dụng chung cho Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
o) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
p) Đề nghị Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
q) Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
r) Các quyền khác theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 24. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng: do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
4. Phó Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định: phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.
5. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
1. Căn cứ thông báo biên chế, tổ chức bộ máy cán bộ của Quỹ do UBND tỉnh quy định, Hội đồng quản lý quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các bộ phận nghiệp vụ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Khoản trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
4. Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả hoạt động của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch được phân phối theo trình tự như sau:
a) Bù đắp các khoản lỗ đến lũy kế đến thời điểm quyết toán.
b) Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ theo quy định của pháp luật.
c) Trích 10% vào Quỹ dự phòng tài chính; khi số dư Quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa.
d) Phần chênh lệch sau khi đã trừ các khoản quy định tại mục a, b và c khoản 5 Điều này tiếp tục được trích theo thứ tự sau:
- Trích Quỹ đầu tư phát triển tối thiểu 30%.
- Trích tối đa 5% lập Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Quỹ. Mức trích tối đa không quá 500 triệu đồng.
- Trích Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện. Mức trích cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
- Phần chênh lệch còn lại được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển.
6. Mục đích sử dụng các Quỹ:
a) Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
b) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn điều lệ.
c) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác.
d) Quỹ phúc lợi được dùng để chi cho các hoạt động, công trình phúc lợi công cộng của cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội.
e) Quỹ thưởng Ban điều hành được sử dụng để thưởng cho Hội đồng Quản lý, Ban giám đốc Quỹ và các đối tượng có liên quan.
Điều 27. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Báo cáo tài chính của Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 29. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết, rút kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1Quyết định 18/2005/QĐ-UB về cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 121/2001/QĐ-UB sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 70/2004/QĐ-UB ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình
- 4Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế bảo đảm tiền vay của quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Quyết định 861/QĐ-UBND năm 2010 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An
- 8Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành
- 10Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
- 11Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
- 12Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước
- 13Quyết định 1496/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
- 15Quyết định 408/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành trong năm 2017
- 1Quyết định 33/2013/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển kèm theo Quyết định 48/2012/QĐ-UBND do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
- 3Quyết định 408/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành trong năm 2017
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 18/2005/QĐ-UB về cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Kế toán 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 7Thông tư 139/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 07/2008/QĐ-BTC ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho các quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 121/2001/QĐ-UB sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 70/2004/QĐ-UB ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình
- 11Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế bảo đảm tiền vay của quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Quyết định 861/QĐ-UBND năm 2010 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 14Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An
- 15Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ
- 16Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành
- 17Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
- 18Quyết định 3869/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 19Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước
- 20Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước
- 21Quyết định 1496/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Phước
Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh
- Số hiệu: 48/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra