Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 86/2009/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 20 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Ninh Thuận tại văn bản số 185/SXD-QLXD ngày 19 tháng 02 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm có 6 Chương 18 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định hoạt động kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình. 

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Nghị

 

QUY ĐỊNH

VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này hướng dẫn các hoạt động về kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng: là các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình trước khi đưa vào sử dụng.

2. Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Chương II

KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC

Điều 3. Công trình bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng

Các công trình bắt buộc phải có chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường, bao gồm các công trình có quy mô và cấp như sau:

1. Công trình công cộng tập trung đông người từ cấp III trở lên như: nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, vũ trường, hội trường, nhà ga, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, trung tâm thương mại, thư viện, nhà bảo tàng và các công trình công cộng khác có quy mô và chức năng tương tự. Riêng đối với bệnh viện, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học có quy mô từ 2 tầng và có tổng diện tích sàn từ 300m2 trở lên.

2. Các nhà chung cư, khách sạn, nhà làm việc và tháp thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp II trở lên.

3. Các kho xăng, kho dầu, kho chứa khí hoá lỏng, kho hoá chất từ cấp II trở lên.

4. Đập, cầu hầm giao thông từ cấp II trở lên; đường sắt trên cao, hệ thống cáp treo vận chuyển người, không phân biệt cấp công trình.

Điều 4. Lựa chọn tổ chức thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực

1. Lựa chọn tổ chức thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực: đối với công trình bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định tại Điều 3 Quy định này, chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (sau đây viết tắt là tổ chức kiểm tra) phù hợp loại, cấp công trình được chứng nhận.

2. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm tra: tổ chức kiểm tra được lựa chọn là tổ chức tư vấn có chức năng hành nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng hoặc kiểm định chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại công trình được chứng nhận và đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có đủ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật theo quy định thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung kiểm tra nêu tại khoản 1 và 2 Điều 7 Quy định này, tương ứng với quy mô công trình được chứng nhận; cụ thể đối với tổ chức thiết kế xây dựng, giám sát thi công phải được Sở Xây dựng công nhận xếp hạng tối thiểu từ hạng 2 trở lên đối với một trong các lĩnh vực tư vấn lập dự án, thiết kế, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, hoặc giám sát thi công xây dựng;

b) Có hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng, có khả năng về tài chính, có cơ sở vật chất phù hợp với nội dung công tác kiểm tra chứng nhận;

c) Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong 3 (ba) năm gần nhất;

d) Đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, khách quan trong việc chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, cụ thể:

- Không tham gia khảo sát, thiết kế, thi công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng cho chính công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận.

- Không có quan hệ phụ thuộc với chủ đầu tư, với nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng, của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.

- Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau đối với chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án.

3. Điều kiện năng lực cá nhân của tổ chức tham gia kiểm tra:

a) Cá nhân chủ trì việc kiểm tra xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực phải có năng lực là chủ trì thiết kế kết cấu công trình phù hợp với loại và cấp công trình được chứng nhận;

b) Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong 3 (ba) năm gần nhất và chỉ được ký hợp đồng lao động dài hạn với một tổ chức theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức kiểm tra đáp ứng các điều kiện nêu trên thì Chủ đầu tư phải báo cho Sở Xây dựng để được giới thiệu tổ chức tư vấn thực hiện công việc này.

Điều 5. Yêu cầu nhân lực đối với tổ chức khi thực hiện chứng nhận

Sau khi được chủ đầu tư lựa chọn chứng nhận, người đại diện tư cách pháp nhân của tổ chức thực hiện chứng nhận phải thành lập bộ phận kiểm tra và Hội đồng thẩm định để thực hiện công tác chứng nhận.

- Bộ phận kiểm tra: bao gồm Tổ trưởng và các thành viên tham gia có chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc kiểm tra. Các thành viên trực tiếp tham gia thực hiện phải đáp ứng đầy đủ các quy định về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của pháp luật đối với loại công trình chứng nhận;

- Hội đồng thẩm định: bao gồm Chủ tịch Hội đồng thẩm định là chuyên gia đứng đầu của tổ chức chứng nhận. Quyết định của Chủ tịch Hội đồng là cơ sở để người có tư cách pháp nhân của tổ chức chứng nhận ký giấy chứng nhận. Các thành viên trong Hội đồng là các cá nhân có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của tổ chức chứng nhận và có thể mời thêm các chuyên gia khác từ các tổ chức xã hội có uy tín.

Điều 6. Trình tự thực hiện, đề cương kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực

1. Trình tự thực hiện:

a) Ngay sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tư, tổ chức kiểm tra có trách nhiệm lập đề cương kiểm tra, trình Chủ đầu tư thoả thuận. Đối tượng kiểm tra tập trung vào bộ phận công trình, kết cấu chịu lực khi phá hoại có thể gây thảm hoạ. Việc kiểm tra chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng về nội dung đề cương kiểm tra và được tiến hành ngay từ khi bắt đầu thi công xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận;

b) Công tác kiểm tra, chứng nhận sẽ được thực hiện đúng theo “Đề cương kiểm tra” đã lập và thoả thuận. Trong quá trình kiểm tra nếu kết quả không đạt yêu cầu tổ chức kiểm tra sẽ yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc khắc phục. Tổ chức kiểm tra sẽ kiểm tra sau khi khắc phục để có kết luận cuối cùng về chất lượng công tác kiểm tra; 

c) Tương ứng với mỗi giai đoạn kiểm tra, khi kết thúc tổ chức kiểm tra phải có báo cáo kịp thời về kết quả kiểm tra gửi chủ đầu tư. Trong báo cáo phải có phân tích và đưa ra kết luận liên quan đến công tác kiểm tra;

d) Kết thúc toàn bộ công tác kiểm tra, tổ chức kiểm tra phải lập “Hồ sơ kiểm tra” cho các công tác đã thực hiện. Hồ sơ này phải được Hội đồng thẩm định của tổ chức chứng nhận xem xét để cấp giấy chứng nhận nếu kết quả kiểm tra đáp ứng các yêu cầu theo quy định.

2. Đề cương kiểm tra: tùy theo đối tượng, nội dung và phạm vi kiểm tra tổ chức thực hiện kiểm tra lập đề cương kiểm tra cụ thể nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

a) Căn cứ kiểm tra;

b) Đối tượng kiểm tra;

c) Phương pháp kiểm tra;

d) Trình tự nội dung kiểm tra;

e) Thí nghiệm kiểm định đối chứng;

g) Tổ chức thực hiện kiểm tra;

h) Hồ sơ dự toán chi tiết.

Điều 7. Nội dung kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực

1. Kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế:

a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế và việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

b) Kiểm tra trình tự, thủ tục giám sát, nghiệm thu, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; trình tự thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;

c) Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo sát;

d) Kiểm tra sự phù hợp giữa hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công với thiết kế cơ sở; các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng; kiểm tra báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế, tính hợp lý khả thi các kết cấu chịu lực, mức độ đáp ứng của các tài liệu này với các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng nhằm đảm bảo an toàn chịu lực của công trình.

Trường hợp các tài liệu không đầy đủ hay không đảm bảo tính pháp lý, tổ chức kiểm tra sẽ yêu cầu bổ sung hay tổ chức đánh giá lại để khẳng định chất lượng. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu kiểm tra lại kết quả khảo sát xây dựng, kiểm tra lại khả năng chịu lực của kết cấu công trình.

2. Kiểm tra công tác thi công xây dựng công trình:

a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng công trình; nhà thầu kiểm định và năng lực phòng thí nghiệm, cụ thể các nội dung như sau:

- Hệ thống quản lý chất lượng.

- Hồ sơ năng lực tổ chức.

- Điều kiện năng lực các nhân trực tiếp tham gia phục vụ công trình;

b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu chất lượng xây dựng;

c) Kiểm tra công tác thi công xây dựng tại các mốc thi công chính: thực hiện theo chế độ kiểm tra không thường xuyên, kiểm tra bằng trực quan hoặc thông qua  tài liệu quản lý chất lượng của công trình, đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu này với yêu cầu thiết kế;

d) Tham gia chứng kiến kiểm tra nghiệm thu chất lượng các công tác xây lắp chính, chứng kiến các thí nghiệm kiểm định chất lượng thi công;

e) Kiểm tra các số liệu quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu có liên quan tới khả năng chịu lực của công trình và tính ổn định các bộ phận kết cấu chính như: móng, cột, dầm sàn, khung chịu lực, độ lún, ...;

g) Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, hoàn công công trình theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD;

h) Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu chất lượng trong quá trình thi công như: các biên bản nghiệm thu chất lượng, các chứng chỉ, kết quả thí nghiệm vật tư đưa vào công trình, nhật ký thi công, ...

Ở giai đoạn này, trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về kết quả chưa đủ cơ sở để khẳng định về khả năng chịu lực cấu kiện, hạng mục thì tổ chức kiểm tra yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra, kiểm tra lại khả năng chịu lực của cấu kiện hoặc kiểm định chất lượng, thí nghiệm quan trắc để đối chứng.

Điều 8. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và giải quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận

1. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực:

a) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ khi chủ đầu tư tập hợp đủ hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình được chứng nhận. Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu kết quả kiểm tra đáp ứng các yêu cầu sau:

- Công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình.

- Các số liệu quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu phản ánh sự làm việc bình thường của kết cấu.

- Các kết quả phúc tra, kiểm tra lại (nếu có) đảm bảo kết cấu đủ khả năng chịu lực;

Nội dung và mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo Phụ lục của Quy định này.

b) Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận thì tổ chức kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyết định của mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo việc này cho Sở Xây dựng biết để kiểm tra và xử lý.

2. Giải quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận: kết quả chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực cần được xem xét lại khi có khiếu nại của một trong các bên có liên quan. Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức tư vấn khác có năng lực phù hợp để thẩm tra hoặc phúc tra các vấn đề được khiếu nại. Trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp thì khiếu nại được gửi tới Sở Xây dựng để giải quyết.

Điều 9. Chi phí chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực

1. Chi phí kiểm tra và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực do chủ đầu tư trả cho tổ chức kiểm tra được lấy từ chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư. Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận tương ứng với nội dung kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành. Trường hợp nội dung các công việc không có trong đơn giá, định mức xây dựng thì dự toán được lập trên cơ sở vận dụng các đơn giá phù hợp, hợp lý khác như quy định trong công tác nghiên cứu khoa học, ... hoặc kê khai công việc thực hiện theo chế độ tiền lương, cùng với các chế độ chính sách tương ứng hiện hành trình chủ đầu tư phê duyệt.

Chương III

KIỂM TRA CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Điều 10. Yêu cầu chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

1. Công trình phải có chứng nhận sự phù hợp chất lượng là các công trình không phân biệt loại và cấp công trình, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu (đối với các công trình đã đưa vào sử dụng), theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức, cá nhân mua sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên có yêu cầu) xuất phát từ lợi ích của mình. Bên có yêu cầu phải đưa ra phạm vi và nội dung chứng nhận sự phù hợp về chất lượng, cụ thể:

- Đối với trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý Nhà nước thì phạm vi và nội dung chứng nhận là bắt buộc phải thực hiện;

- Đối với trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì phạm vi và nội dung chứng nhận do chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu và bên có yêu cầu chứng nhận thoả thuận.

2. Phạm vi chứng nhận có thể là sự phù hợp về chất lượng khảo sát thiết kế, sự phù hợp về chất lượng thi công xây dựng hoặc sự phù hợp về chất lượng của công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng so với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.

3. Nội dung chứng nhận có thể là một, một số hoặc toàn bộ các tiêu chí về an toàn chịu lực, an toàn vận hành; chất lượng phần hoàn thiện, cơ điện, ...

Điều 11. Lựa chọn tổ chức, trình tự nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình

Việc lựa chọn tổ chức chứng nhận, trình tự nội dung thực hiện chứng nhận, cấp giấy chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm 2, 3, 4, 5 phần III Thông tư số 16/2008/TT-BXD.

Điều 12. Chi phí chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

1. Trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương thì chi phí chứng nhận do chủ đầu tư trả và được lấy từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức chứng nhận có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận tương ứng với phạm vi, nội dung chứng nhận theo các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành. Trường hợp nội dung các công việc không có trong đơn giá, định mức xây dựng, thì dự toán được lập trên cơ sở vận dụng các đơn giá phù hợp, hợp lý khác như quy định trong công tác nghiên cứu khoa học, ... hoặc kê khai công việc thực hiện theo chế độ tiền lương, cùng với các chế độ chính sách tương ứng hiện hành trình chủ đầu tư phê duyệt.

3. Trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì nguồn kinh phí trả cho công việc này do bên có yêu cầu chứng nhận và chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu thoả thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Chương IV

QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH

Điều 13. Đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu

1. Quyền của chủ đầu tư, chủ sở hữu:

a) Lựa chọn tổ chức kiểm tra, và tổ chức chứng nhận phù hợp với loại và cấp công trình;

b) Khiếu nại về kết quả kiểm tra, kết quả chứng nhận;

c) Thuê các tổ chức tư vấn khác có năng lực phù hợp để thẩm tra, phúc tra các vấn đề khiếu nại;

d) Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng và theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư, chủ sở hữu:

a) Thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu công trình thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này;

b) Thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi được cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc bên có nhu cầu yêu cầu;

c) Chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn và ký kết hợp đồng với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng công trình phù hợp để thực hiện;

d) Yêu cầu tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận lập đề cương nội dung kiểm tra đảm bảo an toàn chịu lực hoặc đề cương nội dung chứng nhận sự phù hợp chất lượng, gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở địa phương, xem xét và có ý kiến trước khi tiến hành thực hiện;

e) Cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận;

g) Thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng theo hợp đồng đã ký kết, kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đáp ứng các yêu cầu đặt ra theo quy định;

h) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan;

i) Chỉ được phép đưa công trình vào sử dụng khi có đủ điều kiện chứng nhận đảm bảo an toàn chịu lực hoặc chứng nhận chất lượng theo quy định;

j) Gửi báo cáo kết quả chứng nhận, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình, biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đến Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý;

k) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.

Điều 14. Đối với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng

1. Quyền của tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng:

a) Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận;

b) Từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu kết quả kiểm tra không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này; từ chối cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nếu chất lượng công trình không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật;

c) Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng:

a) Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận;

b) Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, các bên có liên quan và pháp luật, về kết quả kiểm tra và chứng nhận của mình;

c) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan trong trường hợp chứng nhận sai với thực trạng chất lượng công trình.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI  HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 15. Quản lý Nhà nước và xử lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm sau:

a) Quản lý các hoạt động kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với các hoạt động kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Quy định này;

c)  Tiếp nhận và có ý kiến về đề cương kiểm tra đảm bảo an toàn chịu lực hoặc đề cương nội dung chứng nhận sự phù hợp chất lượng chứng nhận do chủ đầu tư gửi đến trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày tiếp nhận đề cương kiểm tra chứng nhận, nếu quá thời hạn trên coi như đã đồng ý, chủ đầu tư có quyền ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn kiểm tra, chứng nhận tổ chức thực hiện;

d) Tổng hợp, quản lý giấy chứng nhận kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, giấy chứng nhận phù hợp chất lượng do chủ đầu tư gửi đến, cung cấp thông tin về điều kiện năng lực của các tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận để Bộ Xây dựng tổng hợp, đăng tải;

e) Định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình hoạt động kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Xử lý vi phạm với hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình

Chủ công trình bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng có hành vi vi phạm quy định này và văn bản pháp luật khác liên quan thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn và cá nhân có liên quan

1. Các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thực hiện theo Quyết định này.

2. Đối với các công trình đã và đang thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Quyết định số 247/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về hoạt động kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (viết tắt là Quyết định 247/2007/QĐ-UBND) trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định của Quyết định 247/2007/QĐ-UBND.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Giao Sở Xây dựng phổ biến hướng dẫn Quy định này cho các huyện, thành phố; các chủ đầu tư, các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức có liên quan phản ảnh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân  xem xét, quyết định./.


PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

 

(1) ……………………

Số: ………../ATCL

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC

 

- Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;

- Căn cứ hợp đồng chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực số             ……

- Căn cứ kết quả kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình,

 

(1) ……………………………………………..

CHỨNG NHẬN

 

(2) …………………………………………………………………………………………………………………

thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình: …………………………………………………………

xây dựng tại …………………………………………………………………..………………………………

có đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định hiện hành

                                                                ……….., ngày……. tháng……… năm………

                                                                    (3)…………………………………………

                                                                          (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

 

 

Ghi chú:

(1) Tên tổ chức kiểm tra

(2) Tên công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận

(3) Chức danh người đại diện theo pháp luật của tổ chức kiểm tra

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 86/2009/QĐ-UBND về hoạt động kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 86/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/03/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Đỗ Hữu Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/03/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản