Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2006/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 15 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ký. Giao cho Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các chủ đầu tư; tổ chức chứng nhận và các tổ chức hoạt động xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng:

a) Các công trình bắt buộc phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường bao gồm:

- Các công trình công cộng tập trung đông người như: nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình xây dựng có chức năng tương tự;

- Nhà chung cư, bệnh viện, nhà làm việc, khách sạn;

- Công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, khí;

- Các công trình đê, đập, cầu từ cấp II trở lên;

b) Các công trình không bắt buộc chứng nhận chất lượng như trên nhưng có nhu cầu chứng nhận theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; các tổ chức bán bảo hiểm; tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là bên yêu cầu).

2. Phạm vi áp dụng:

a) Công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác.

b) Công trình nêu tại khoản 1 Điều này được khởi công xây dựng kể từ ngày Quy định kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình này có hiệu lực.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

1. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng là công việc đánh giá, kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của bên thứ ba độc lập; nhằm mục đích xác nhận công trình đã được thiết kế và thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư, thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng là tổ chức có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Chương II

KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 3. Nội dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

1. Đối với đối tượng công trình quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này; tuỳ theo yêu cầu về an toàn đặt ra cho công trình; nội dung kiểm tra, chứng nhận chất lượng phù hợp là một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:

a) An toàn về khả năng chịu lực của công trình;

b) An toàn sử dụng, khai thác và vận hành công trình;

c) An toàn về phòng cháy và chữa cháy;

d) An toàn môi trường.

2. Đối với công trình quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này; phạm vi kiểm tra chứng nhận sự phù hợp là một bộ phận, một hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo các nội dung nêu tại khoản 1 Điều này do bên yêu cầu đặt ra.

Điều 4. Quy trình kiểm tra chất lượng công trình xây dựng.

1. Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nêu tại Điều 3 Quy định này, tổ chức chứng nhận chất lượng lập quy trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng và phải được chủ đầu tư chấp thuận.

2. Quy trình kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng được chia thành các công đoạn kiểm tra sau:

a) Kiểm tra hồ sơ khảo sát, thiết kế.

b) Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của các chủ thể: chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có liên quan.

c) Kiểm tra các điều kiện trước khi thi công xây dựng công trình.

d) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng:

- Kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình, cấu kiện và chất lượng thi công kết cấu xây dựng;

- Kiểm tra vận hành thử;

- Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu các bước và nghiệm thu bàn giao công trình.

Tuỳ theo nội dung yêu cầu chứng nhận chất lượng, việc kiểm tra sẽ thực hiện đối với một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn trên.

3. Phương pháp kiểm tra là xem xét hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác suất chất lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu tổ chức chứng nhận thấy nghi ngờ về chất lượng thì phải yêu cầu chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế và phúc tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.

Điều 5. Kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

1. Tổ chức chứng nhận chất lượng cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện.

2. Đối với công trình bắt buộc chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận chất lượng theo quy định.

3. Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận chất lượng là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.

Điều 6. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

1. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng.

a) Đối với công trình bắt buộc chứng nhận chất lượng, Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng.

Riêng đối với nội dung chuyên ngành như:

- An toàn về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an Tỉnh thực hiện theo quy định;

- An toàn lao động, đánh giá tác động môi trường; tổ chức chứng nhận được lựa chọn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác với chủ đầu tư, với nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư – thiết bị, tư vấn quản lý dự án và tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.

b) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, chủ đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận chất lượng. Nội dung chứng nhận được xác định tuỳ thuộc vào yêu cầu của bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, khách quan như quy định tại điểm a nêu trên và phải được bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình lựa chọn.

2. Điều kiện năng lực đối với tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng. Về kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư vấn xây dựng như sau: quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng hoặc kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động xây dựng.

b) Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc được phân công thực hiện. Các cá nhân này không bị vi phạm trong hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.

c) Các tổ chức tư vấn chưa đủ điều kiện về thời gian nhưng có đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị để thực hiện kiểm tra, chứng nhận thì tuỳ trường hợp cụ thể sẽ xem xét quyết định.

Điều 7. Giải quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

Kết quả chứng nhận chất lượng cần được xem xét lại khi có khiếu nại của một trong các bên có liên quan. Trong trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp thì khiếu nại được gởi tới Sở Xây dựng để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Kinh phí thực hiện kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

1. Đối với các công trình phải có chứng nhận chất lượng: Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do chủ đầu tư trả cho tổ chức chứng nhận chất lượng được trích từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

2. Đối với các công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng do chủ đầu tư hoặc do bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình trả thông qua thoả thuận với chủ đầu tư.

3. Dự toán cho việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng do tổ chức chứng nhận chất lượng lập tương ứng với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình được chủ đầu tư phê duyệt.

Dự toán được lập trên cơ sở định mức, đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành. Đối với các công việc chưa có định mức, đơn giá có thể vận dụng các quy định tài chính của nhà nước.

Chương III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.

1. Sở Xây dựng.

a) Hướng dẫn hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa bàn Tỉnh.

b) Kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh.

Tiếp nhận và quản lý giấy chứng nhận chất lượng công trình do chủ đầu tư gởi đến và tổng hợp tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Xây dựng theo yêu cầu.

Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt trên địa bàn Tỉnh.

Phối hợp Sở quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn Tỉnh.

c) Giải quyết các khiếu nại kết quả chứng nhận chất lượng công trình trên địa bàn Tỉnh, trường hợp phức tạp báo cáo về Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để có hướng dẫn thực hiện.

d) Đình chỉ công việc chứng nhận chất lượng đối với các công trình trên địa bàn Tỉnh nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm trong công tác chứng nhận chất lượng công trình và chỉ định tổ chức chứng nhận khác thực hiện công việc này khi thấy cần thiết.

2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

a) Hướng dẫn hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành.

Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Sở Xây dựng kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng của công trình xây dựng chuyên ngành cấp I và cấp đặc biệt.

Tiếp nhận và quản lý giấy chứng nhận chất lượng do chủ đầu tư gởi và tổng hợp tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo về Sở Xây dựng.

c) Phối hợp Sở Xây dựng đình chỉ công việc chứng nhận chất lượng nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm trong công tác chứng nhận chất lượng công trình chuyên ngành.

3. Công an Tỉnh.

Hướng dẫn và thực hiện chứng nhận an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức có nhu cầu.

Điều 10. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức chứng nhận chất lượng và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng.

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư.

a) Tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất lượng;

b) Chỉ được phép đưa công trình bắt buộc chứng nhận sự phù hợp chất lượng vào khai thác sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định;

c) Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình;

đ) Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận;

e) Cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt động chứng nhận chất lượng;

g) Thông báo cho Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình sau khi ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng.

Gởi hồ sơ và giấy chứng nhận chất lượng cho các cơ quan này ngay sau khi có kết quả chứng nhận chất lượng để kiểm tra và quản lý;

h) Thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo;

i) Khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;

k) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã cam kết với các bên có liên quan.

2. Trách nhiệm của tổ chức chứng nhận chất lượng.

a) Đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình;

b) Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của mình;

c) Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;

d) Từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình khi chất lượng công trình không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;

đ) Thực hiện các quyền theo hợp đồng đã cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của Pháp luật;

e) Đăng ký kinh doanh theo quy định.

3. Trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng.

a) Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;

b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra, chứng

nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ

đầu tư;

c) Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc thuận lợi;

d) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Xử lý vi phạm.

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về chứng nhận chất lượng công trình sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn gì vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các chủ đầu tư, các tổ chức chứng nhận và các tổ chức hoạt động xây dựng phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.