Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 04 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 117/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 173/TTr-SNV ngày 22/7/2014 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1287/BCTĐ-STP ngày 22/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ XÓM, KHỐI, BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày 04/11/2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, khối, bản theo quy định tại Nghị quyết số 117/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn chung những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại địa phương cần tuyển chọn cán bộ không chuyên trách (đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã phải có hộ khẩu tại cấp xã cần tuyển; đối với cán bộ không chuyên trách xóm khối bản phải có hộ khẩu thường trú tại xóm, khối, bản cần tuyển) thuộc tỉnh Nghệ An.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
3. Có lý lịch rõ ràng; có năng lực và sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; được nhân dân tín nhiệm.
4. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc; không trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật; không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải trong thời hạn 01 năm kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải có hiệu lực.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên và không quá độ tuổi cho từng chức danh cụ thể như sau:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
b) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi: không quá 65 tuổi đối với nam, không quá 60 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu; trường hợp tái cử thì nam không quá 70 tuổi, nữ không quá 65 tuổi.
d) Các chức danh Văn phòng Đảng ủy; Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đảng; Phó trưởng Công an; Công an viên thường trực; Trưởng, phó ban bảo vệ dân phố (đối với phường, thị trấn); Phó Chỉ huy trưởng quân sự; Nội vụ, thi đua, khen thưởng, tôn giáo, dân tộc; Quản lý nhà văn hóa, Đài truyền thanh; Bảo vệ thực vật (hoặc đô thị, giao thông, xây dựng đối với phường, thị trấn); Thú y: khi được tuyển dụng lần đầu không quá 40 tuổi.
2. Trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông. Ở các xã vùng cao, đặc biệt khó khăn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên thì tuyển chọn người có năng lực, kinh nghiệm đảm nhiệm các chức danh. Sau khi được tuyển chọn bố trí công tác tạo điều kiện đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4. Trình độ lý luận chính trị.
Có hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, khối, bản
1. Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
2. Trình độ học vấn: Tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Có kiến thức, năng lực, kinh nghiệm thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ lý luận chính trị: Có hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Căn cứ tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
Việc tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách phải căn cứ vào số lượng, chức danh quy định tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và theo Quy định này.
Điều 7. Nguyên tắc tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và đúng điều lệ (đối với các chức danh bầu cử trong các tổ chức chính trị Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội).
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
Điều 8. Ưu tiên trong tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển.
2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh.
3. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động.
4. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Trình tự tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Đối với những người hoạt động không chuyên trách tuyển chọn thông qua bầu cử:
Việc lựa chọn nhân sự để giữ các chức danh phải đảm bảo tiêu chuẩn tại quy định này; quy trình nhân sự, bầu cử được thực hiện theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, Điều lệ của tổ chức đối với từng chức danh. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử là cơ sở để thực hiện chế độ chính sách đối với người trúng cử.
2. Đối với những người hoạt động không chuyên trách tuyển chọn không thông qua bầu cử:
a) Thông báo tuyển chọn: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, số lượng, tiêu chuẩn theo các quy định tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND và Quy định này, thông báo công khai trên đài truyền thanh và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn xét tuyển.
b) Hội đồng xét tuyển: Bí thư Đảng ủy cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách. Hội đồng tuyển chọn có từ 05 đến 07 thành viên do Bí thư Đảng ủy hoặc Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên khác lựa chọn là cán bộ, công chức cấp xã.
c) Tổ chức xét tuyển: Căn cứ hồ sơ của người dự tuyển, kết quả sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng xử của người dự tuyển, Hội đồng xét tuyển xác định người trúng tuyển là người có kết quả cao hơn thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển.
d) Ký kết hợp đồng lao động: sau khi kết thúc xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển cấp xã báo cáo Phòng Nội vụ kết quả xét tuyển, danh sách những người trúng tuyển và đề nghị thẩm định, phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định, phê duyệt của Phòng Nội vụ, Bí thư Đảng ủy tiến hành ký hợp đồng lao động đối với người trúng tuyển thuộc khối Đảng; Chủ tịch UBND xã tiến hành ký hợp đồng lao động đối với người trúng tuyển thuộc khối Nhà nước. Riêng các chức danh Phó trưởng công an xã, Công an viên thường trực; Phó Chỉ huy trưởng quân sự, việc bổ nhiệm thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh Công an xã và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Quản lý, sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các đoàn thể cấp xã chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, quản lý, bố trí, sử dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách thuộc tổ chức mình phụ trách.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công nhiệm vụ, quản lý, bố trí, sử dụng, những người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Nhà nước; bố trí điều kiện làm việc và thực hiện các chế độ, chính sách, quản lý hồ sơ, lý lịch đối với những người hoạt động không chuyên trách. Hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách báo cáo Phòng Nội vụ trước ngày 30 tháng 11.
3. Phòng Nội vụ: Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về những người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn; chỉ đạo cấp xã tuyển chọn và thẩm định kết quả tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách; thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách để báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Đánh giá:
a) Đối với những người giữ các chức danh do bầu cử thì áp dụng các quy định của Điều lệ các tổ chức và các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã.
b) Đối với những người giữ các chức danh khác thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã.
2. Khen thưởng: Việc khen thưởng đối với những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Kỷ luật: Những người hoạt động không chuyên trách vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật. Nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn, trình tự, thủ tục đối với những người hoạt động không chuyên trách được áp dụng theo các quy định của pháp luật về kỷ luật công chức cấp xã hoặc theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, Điều lệ của tổ chức đối với từng chức danh. Hình thức kỷ luật được áp dụng theo ba mức sau: khiển trách; cảnh cáo; chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 12. Chế độ, chính sách
1. Đào tạo, bồi dưỡng: Những người hoạt động không chuyên trách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, bồi dưỡng kỹ năng theo các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách.
2. Chế độ phụ cấp: Những người hoạt động không chuyên trách được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND và các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Chế độ, chính sách khác: Người hoạt động không chuyên trách được ưu tiên tuyển dụng vào công chức cấp xã và được hưởng các chế độ chính sách khác theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này ở cấp xã trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã và tổng hợp báo cáo về Sở Nội vụ theo quy định.
3. Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này; tổng hợp, báo cáo cấp trên trực tiếp theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 5, Điều 4, Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2014 quy định tạm thời thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội ở khu đặc biệt khó khăn, khu thuộc xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tạm thời về xét chọn, sử dụng, quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn và thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định xét chọn, sử dụng và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Nghị quyết 117/2013/NQ-HĐND về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 5, Điều 4, Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND Quy định số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 2830/QĐ-UBND năm 2014 quy định tạm thời thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tuyển dụng, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách và quản lý những người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 14Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội ở khu đặc biệt khó khăn, khu thuộc xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 15Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Quyết định 607/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tạm thời về xét chọn, sử dụng, quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 17Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn và thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 18Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 19Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định xét chọn, sử dụng và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 20Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 21Quyết định 25/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1597/2011/QĐ-UBND quy định về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 22Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 23Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 24Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 84/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 84/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra