Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 827/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 22 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 497/2011/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định giá tính thuế tài nguyên; Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung quy định về giá tính thuế tài nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 366/TNMT-KS ngày 13/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có hoạt động khai thác khoáng sản và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 203/2013/NĐ-CP NGÀY 28/11/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Thực hiện Khoản 3, Điều 77 Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân thành phố, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Xác định mức thu, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép khai thác khoáng sản; thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp ngân sách Nhà nước.
2. Yêu cầu
Đảm bảo phương pháp tính, mức thu, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đúng quy định của pháp luật; tổ chức thuộc diện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải kê khai trung thực và đóng đủ, đúng thời gian quy định.
1. Xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1.1. Xác định tổ chức phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Thống kê, lập danh sách tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trong đó bao gồm danh sách tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; danh sách tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép khai thác khoáng sản không thuộc đối tượng Ủy ban nhân dân thành phố tính và thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
1.2. Xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với từng tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép khai thác khoáng sản.
Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật Khoáng sản năm 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp trữ lượng ghi trong Giấy phép khai thức là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (: ) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
b) Trường hợp trong Giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (: ) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
c) Trường hợp trong Giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác, công suất khai thác năm và thời hạn khai thác hoặc chỉ ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: Lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời hạn còn lại của giấy phép và chia (: ) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
d) Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo cấp phép nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của Giấy phép.
Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật Khoáng sản năm 2010 có hiệu lực và trước ngày Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ có hiệu lực: Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự trường hợp a, b, c, d; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).
Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 65 Luật Khoáng sản năm 2010 (không bắt buộc phải tiến hành thăm dò) thì tính trữ lượng như trường hợp nêu tại điểm c.
Trường hợp xin gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng lớn hơn so với trữ lượng đã nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nếu không thể tính trữ lượng theo các trường hợp trên thì tiến hành đánh giá phần trữ lượng còn lại. Các chi phí liên quan đến đánh giá trữ lượng do tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản chi trả.
Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ có hiệu lực, trong giấy phép phải thể hiện trữ lượng địa chất là trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Tiếp nhận hồ sơ, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
2.1. Tiếp nhận hồ sơ, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Thông báo cho các tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép khai thác khoáng sản trước ngày 20/01/2014 nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày Nghị định trên có hiệu lực thi hành; đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và sau ngày Nghị định trên có hiệu lực, phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định trước khi cấp phép.
2.2. Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo giá tính thuế tài nguyên quy định trong Quyết định số 497/2011/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về giá tính thuế tài nguyên, Quyết định số 2002/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung quy định về giá tính thuế tài nguyên.
Mỗi loại khoáng sản trong một khu vực khai thác khoáng sản chỉ áp dụng một mức giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; trường hợp trong một khu vực khai thác khoáng sản, sản phẩm sau khi khai thác có nhiều loại và mỗi loại có một mức giá khác nhau thì áp dụng giá trị trung bình các mức giá; xây dựng hoặc điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc không còn phù hợp theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Phối hợp với Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam rà soát, lập danh sách các tổ chức được Bộ Công nghiệp (trước đây), Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố.
Tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận tính pháp lý, mức độ đầy đủ của hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép khai thác khoáng sản nộp; chủ trì tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp cho Cục Thuế thành phố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và gửi cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.
Kiểm tra, giám sát quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong giấy phép thăm dò khoáng sản trên địa bàn thành phố để đảm bảo tin cậy trong xác định trữ lượng và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Hàng năm tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận tính pháp lý, mức độ đầy đủ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thẩm định giá tính thuế tài nguyên.
Chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi cho nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, dự toán chi cho nhiệm vụ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, giá tính thuế tài nguyên.
Cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
3. Cục Thuế thành phố có trách nhiệm:
Cung cấp tình hình kê khai nộp thuế tài nguyên hàng năm của các doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép khai thác khoáng sản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường khi có yêu cầu.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên.
Ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tới tổ chức được cấp quyền khai thác khoáng sản khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (bao gồm cả tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép khai thác), tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có); cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách Trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách thành phố, đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân thành phố cấp.
4. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:
Lập danh sách, xác nhận tổ chức hoạt động khai thác khoáng sản nằm trong địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định (khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn và vùng còn lại) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giám sát quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong giấy phép thăm dò khoáng sản.
5. Tổ chức được được cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố có trách nhiệm:
Kê khai, nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường các chứng từ, tài liệu hợp pháp chứng minh trữ lượng khoáng sản đã khai thác tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc lần đầu trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nhận được thông báo nộp tiền của Cục Thuế; thời điểm các lần sau chậm nhất là ngày 31 tháng 3 các năm tiếp theo.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có hoạt động khoáng sản thực hiện có hiệu quả Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; chủ động đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp bổ sung, sửa đổi nhiệm vụ phối hợp hoặc nhiệm vụ được giao để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xét, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp./.
NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 203/2013/NĐ-CP NGÀY 28/11/2013 CỦA CHINH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Nội dung | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | |
Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | |||
I. Xác định trữ lượng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | ||||
1 | Lập danh sách tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố (gồm cả tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép khai thác khoáng sản) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam | Quý I hàng năm |
2 | Tính trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho từng trường hợp cụ thể | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; Cục Thuế thành phố | Quý I+II hàng năm |
3 | Kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong giấy phép thăm dò khoáng sản, đảm bảo độ tin cậy trong xác định trữ lượng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận/huyện | Thường xuyên |
II. Tiếp nhận hồ sơ, tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | ||||
1 | Tiếp nhận hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện | Quý I hàng năm |
2 | Kiểm tra, xác nhận tính pháp lý, mức độ đầy đủ hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố | Quý I hàng năm |
3 | Lập danh sách và xác nhận tổ chức khai thác khoáng sản thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân quận/huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam | Quý I hàng năm |
4 | Xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; Cục Thuế thành phố | Quý III hàng năm |
5 | Tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho từng trường hợp cụ thể; trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; Cục Thuế thành phố | Quý I+II hàng năm |
6 | Thẩm định giá tính thuế tài nguyên; trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố | Quý III hàng năm |
III. Thực hiện thu, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | ||||
1 | Thông báo cho các tổ chức hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; triển khai thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức trên | Cục Thuế thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân quận/huyện | Quý I hàng năm |
2 | Lập dự toán chi cho nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước; dự toán chi cho nhiệm vụ xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 8 hàng năm |
3 | Căn cứ khả năng ngân sách và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý IV hàng năm |
- 1Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2011 cho phép đơn vị tiếp tục khai thác mỏ trong thời gian xác định giá để thu tiền cấp quyền khai thác, bổ sung đợt 4 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2014 quản lý, sử dụng nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 2464/QĐ-UBND năm 2014 quy định tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 11/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 48/2017/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoáng sản 2010
- 3Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2011 cho phép đơn vị tiếp tục khai thác mỏ trong thời gian xác định giá để thu tiền cấp quyền khai thác, bổ sung đợt 4 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 5Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quy định về giá tính thuế tài nguyên do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2014 quản lý, sử dụng nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 2464/QĐ-UBND năm 2014 quy định tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 11/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 48/2017/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 827/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 827/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Đỗ Trung Thoại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra