Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2009/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 03 tháng 12 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2750/TTr-STC ngày 10/11/2009 và Văn bản số 1664/SNV-TCBC ngày 16/10/2009 của Sở Nội vụ về việc đề nghị ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính Đồng Nai gồm 08 chương và 35 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 670/2004/QĐ-UBT ngày 05/3/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI
(Ban hành theo Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Đồng Nai)
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính; ngân sách Nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước; tài sản Nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
1. Sở Tài chính làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Tất cả hoạt động của Sở Tài chính đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan. Cán bộ, công chức thuộc Sở Tài chính phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi nhiệm vụ được giao.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một phòng (ban), đơn vị trực thuộc, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính trong xử lý hoặc phối hợp các phòng (ban) khác để xử lý.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và quy chế hoạt động, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI CHÍNH
Điều 3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài chính;
2. Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính, giá theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở;
4. Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
5. Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
6. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở;
2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Điều 6. Về quản lý ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước
1. Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trong các lĩnh vực tài sản Nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản;
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
3. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
4. Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã trên địa bàn; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
5. Thẩm định quyết toán thu ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
6. Quản lý vốn đầu tư phát triển:
a) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
d) Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
g) Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
7. Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
8. Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
10. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
11. Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh.
Điều 7. Về quản lý tài sản Nhà nước tại địa phương
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và phân cấp quản lý Nhà nước về tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
3. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản Nhà nước, giao tài sản Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản Nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
4. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản Nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
6. Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
7. Tổ chức quản lý và khai thác tài sản Nhà nước chưa giao: Cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản Nhà nước;
8. Tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
9. Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 8. Về quản lý các quỹ tài chính Nhà nước
Quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính Nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật:
1. Chủ trì xây dựng đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh;
3. Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính Nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được UBND tỉnh xác định.
Điều 9. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
1. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
2. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của UBND tỉnh;
4. Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty Nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước;
5. Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
6. Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về quản lý giá và thẩm định giá
1. Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
2. Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ công ích Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định;
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
4. Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
5. Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
6. Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh;
7. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
Điều 11. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
Việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quản lý Nhà nước đối với Trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai
Theo quy định của UBND tỉnh đối với lĩnh vực đào tạo và dạy nghề về tài chính - kế toán tại địa phương:
1. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức giảng dạy, học tập, quản lý người học và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; công nhận tốt nghiệp và cấp bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
2. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục ban hành. Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của ngành đào tạo trên cơ sở thẩm định của Hội đồng Thẩm định do Hiệu trưởng nhà trường thành lập.
3. Tổ chức nghiên cứu khoa học, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao...v.v nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng việc làm, phục vụ sự nghiệp kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn lực cho nhà trường và địa phương.
4. Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ, viên chức.
5. Đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục tại nhà trường.
6. Quản lý sử dụng các nguồn lực để duy trì và phát triển hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà trường theo yêu cầu chuẩn hóa - hiện đại hóa.
8. Sử dụng các nguồn kinh phí thu từ hoạt động của nhà trường để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và chi đảm bảo cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho cán bộ, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội.
10. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thực hiện hợp tác Quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
Điều 16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo và tuyển dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về các chủ trương chính sách về vấn đề tài chính ngân sách của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao, các dự thảo văn bản, các thông tin báo cáo, đề xuất UBND tỉnh ký ban hành và những nhiệm vụ do UBND tỉnh ủy nhiệm. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về chuyên môn nghiệp vụ về tài chính ngân sách của địa phương.
Giám đốc Sở phải có lịch tiếp công dân, tùy theo yêu cầu của công việc để bố trí tiếp công dân. Giám đốc có thể ủy nhiệm cho Phó Giám đốc tiếp công dân và chỉ đạo Thanh tra Sở, Văn phòng Sở và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, các phản ánh và kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
1. Sở Tài chính có 01 Giám đốc và 03 (ba) Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc;
2. Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm trước Bộ Tài chính về chuyên môn nghiệp vụ quản lý tài chính ngân sách của địa phương;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
1. Các phòng, ban chuyên môn:
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Ngân sách;
c) Phòng Đầu tư;
d) Phòng Tài chính - Hành chính - Sự nghiệp;
đ) Phòng Giá - Công sản;
h) Thanh tra Sở;
Mỗi phòng, ban chuyên môn có Trưởng phòng và có 02 Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, biên chế của các phòng, ban do Giám đốc Sở bố trí phù hợp với biên chế và nhiệm vụ được giao.
2. Các đơn vị trực thuộc:
a) Chi cục Quản lý tài chính doanh nghiệp;
b) Trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai;
Các đơn vị trực thuộc Sở có Giám đốc hoặc Chi cục Trưởng, Hiệu trưởng và không quá 03 Phó Chi cục Trưởng, Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Chi cục Trưởng, Hiệu trưởng; biên chế của các đơn vị trực thuộc được UBND tỉnh giao hàng năm;
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và tuyển dụng, bố trí công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh quy định của pháp luật.
Điều 22. Biên chế của Sở Tài chính
1. Biên chế hành chính của Sở Tài chính do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao cho tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài chính do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 23. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, kịp thời tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và báo cáo cho UBND tỉnh theo chế độ quy định. Trước khi triển khai các chế độ, chủ trương chính sách của Bộ Tài chính, của ngành, của Trung ương có liên quan đến công tác quản lý tài chính ngân sách, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Sở Tài chính chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ các công tác liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân sách. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo về công tác chuyên môn và các báo cáo về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính theo đúng chế độ và theo yêu cầu đột xuất.
Điều 25. Với các sở, ban, ngành trong tỉnh
Thực hiện mối quan hệ phối hợp công tác, hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phân công, theo chức năng và nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao cho. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính các sở, ngành theo kế hoạch thanh tra được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.
Điều 26. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện các nội dung về công tác quản lý tài chính, phát triển kinh tế xã hội theo quy định pháp luật; phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của ngành.
Sở Tài chính chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho phòng Tài chính cấp huyện và Ban Tài chính cấp xã; triển khai thực hiện các mặt công tác quản lý tài chính, tài sản, hạch toán kế toán ở địa phương.
2. Khi cần thiết, Sở Tài chính trực tiếp làm việc với UBND cấp huyện và UBND cấp xã để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Trước khi trình UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Sở Tài chính trao đổi với UBND tỉnh, các địa phương nêu trên.
Điều 27. Với các đơn vị, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố đóng trên địa bàn tỉnh
Thực hiện bình đẳng, dân chủ, cùng nhau bàn bạc để đi đến thống nhất trong giải quyết các nhiệm vụ công tác theo đúng các chế độ quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh đã ban hành và đúng quy định của pháp luật.
Điều 28. Quan hệ giữa ban Giám đốc Sở với Cấp ủy Đảng, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan
1. Quan hệ giữa ban Giám đốc với Chi ủy cơ quan:
a) Ban Giám đốc và Chi ủy có nhiệm vụ phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ công tác để cùng hoàn thành trách nhiệm quyền hạn được giao của mình;
b) Giám đốc Sở định kỳ báo cáo với Chi ủy hoặc đại hội Chi bộ cơ quan về tình hình thực hiện các mặt công tác về những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của cơ quan. Chi ủy hoặc đại hội thảo luận ra nghị quyết về những vấn đề lớn và quan trọng, mọi Đảng viên và cán bộ, công chức cơ quan có trách nhiệm thực hiện.
2. Quan hệ Giám đốc với các tổ chức đoàn thể của cơ quan:
a) Các tổ chức đoàn thể phối hợp với ban Giám đốc phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức cơ quan, góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, chính trị;
b) Ban Giám đốc Sở tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đoàn thể phát huy thực hiện chức năng tham gia quản lý Nhà nước kinh tế, xã hội. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, công chức cơ quan;
c) Các tổ chức đoàn thể phối hợp ban Giám đốc động viên cán bộ, công chức thực hiện nghị quyết của Đảng và các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.
Điều 29. Quan hệ với các đơn vị thuộc Sở Tài chính quản lý
1. Sở Tài chính đảm bảo thông tin kịp thời về chủ trương điều hành hoạt động ngành của Sở đến các đơn vị, theo sát thực tiễn yêu cầu quản lý ở địa phương, tập hợp đầy đủ kiến nghị của các đơn vị và có biện pháp xử lý kịp thời;
2. Định kỳ Sở làm việc với các đơn vị thông qua các cuộc họp giao ban tháng, quý, 06 tháng, năm. Hoặc các cuộc họp đột xuất khi có ý kiến chỉ đạo của cấp trên, khi có yêu cầu công tác.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA SỞ TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Sở Tài chính do ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự toán kinh phí hàng năm của Sở Tài chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn kinh phí của Sở Tài chính: Khi sử dụng phải được phản ánh rõ ràng, trung thực, đầy đủ trên hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, thống kê và phải được quản lý, sử dụng chặt chẽ đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Niên độ tài chính của Sở Tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31/12 theo năm dương lịch. Hàng năm, sáu tháng, quý, Sở Tài chính phải lập báo cáo quyết toán và lập dự toán kinh phí theo quy định. Khi kết thúc niên độ tài chính, Sở Tài chính phải tổ chức kiểm kê, đánh giá, phân tích, tổng hợp báo cáo về tài chính, tài sản theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Tài sản của cơ quan Sở Tài chính do Nhà nước giao cho tập thể cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tài chính tổ chức quản lý và sử dụng cho hoạt động công tác của Sở. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, giữ gìn và sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các tài sản Nhà nước giao cơ quan Sở.
2. Khi cần trang bị, mua sắm mới các tài sản, vật tư, trang thiết bị... thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Giám đốc Sở Tài chính được quyền triệu tập các sở, ngành, đơn vị sử dụng ngân sách, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề, triển khai, hội nghị tập huấn, trao đổi thống nhất những chủ trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội liên quan đến yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác của Sở; tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
Giám đốc Sở Tài chính được tham gia dự các hội nghị do UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các sở, ngành thuộc tỉnh tổ chức có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân sách, những chủ trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội liên quan đến yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác của Sở Tài chính.
Điều 33. Chế độ thông tin, báo cáo
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo cho UBND tỉnh theo chế độ quy định. Trước khi triển khai các chế độ, chủ trương chính sách của Bộ Tài chính, của ngành, của Trung ương có liên quan đến công tác quản lý tài chính ngân sách, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Thực hiện báo cáo về công tác chuyên môn và các báo cáo về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính theo đúng chế độ và theo yêu cầu đột xuất.
Giám đốc Sở Tài chính được quyền yêu cầu các sở, ngành các đơn vị sử dụng ngân sách và UBND các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách và các nhiệm vụ có liên quan đến việc quản lý của ngành; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này; phân công từng đơn vị, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ một cách cụ thể; đồng thời theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 35. Trong trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung Quy định này, Giám đốc Sở Tài chính thống nhất với Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1332/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 33/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 6Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 33/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 3Quyết định 480/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 90/2009/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 1332/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 82/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 82/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra