- 1Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 101/2004/NĐ-CP về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2005/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 09 tháng 9 năm 2005 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, Kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã;
Thực hiện Kết luận số 94-KL/TU ngày 09/5/2005 của Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ 58;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 116/TTr-SNV ngày 28/4/2005 về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Tuyên Quang.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế và công tác, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Bưu chính, Viễn thông về nghiệp vụ chuyên môn.
Sở Bưu chính, Viễn thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở Sở Bưu chính, Viễn thông đặt tại phường Minh Xuân, thị xã Tuyên Quang.
2.1- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vị quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2.2- Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin của quốc gia;
2.3- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế- kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vị quản lý của Sở;
2.4- Về bưu chính:
- Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh;
2.5- Về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
- Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra, việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các Đài Phát thanh, Truyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh;
2.6- Về điện tử, công nghệ thông tin:
- Trình UBND tỉnh các đề án phát triển công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của quốc gia;
- Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hoá công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh;
- Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao;
- Trình UBND tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành;
2.7- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2.8- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.9- Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.10- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
2.11- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
2.12- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
2.13- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của các Hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2.14- Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
2.15- Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vị quản lý; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vị quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.16- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
2.17- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
2.18- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh và uỷ quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 2. Về tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Bưu chính, Viễn thông:
1.1- Lãnh đạo Sở
- Giám đốc
- Phó Giám đốc.
1.2- Các phòng chức năng:
1.2.1- Văn phòng
1.2.2- Thanh tra Sở
1.2.3- Phòng Nghiệp vụ Bưu chính, Viễn thông
1.2.4- Phòng công nghệ thông tin.
1.3- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Tin học: Được thành lập trên cơ sở bộ phận tin học của Trung tâm Tin học ngoại ngữ tỉnh.
a) Chức năng:
Trung tâm Tin học là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Sở Bưu chính, Viễn thông, có chức năng giúp Giám đốc Sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ tin học cho mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm Tin học có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc: Trước mắt đặt tại địa điểm hiện nay của Trung tâm Tin học Ngoại ngữ tỉnh (Phường Minh Xuân, thị xã Tuyên Quang).
b) Nhiệm vụ:
- Tham mưu với Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông về quy hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Giúp Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất, hướng dẫn các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của quốc gia; Tham mưu điều phối phân bổ trang thiết bị công nghệ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
- Thực hiện quản lý, điều hành mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh;
- Tư vấn xây dựng, sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng các hệ thống thiết bị công nghệ thông tin, đồng thời giám sát việc tuân thủ các chuẩn về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể các cấp, các doanh nghiệp, các trường đào tạo của tỉnh bằng nhiều hình thức, bảo đảm nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học của tỉnh;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; phối hợp nghiên cứu công nghệ sinh học, phát triển công nghiệp phần mềm ứng dụng, sản xuất phần mềm phục vụ cho nhu cầu của địa phương;
- Tham gia thực hiện các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do cấp có thẩm quyền giao;
- Giúp Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc bảo hộ quyền sở hữu đối với các sản phẩm công nghệ thông tin;
- Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản, tài chính của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông giao.
c) Kinh phí hoạt động:
- Do ngân sách nhà nước cấp phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thông tin hàng năm theo kế hoạch.
- Nguồn kinh phí được hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Phương thức hoạt động tài chính của Trung tâm:
Trung tâm thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Tổng biên chế của Sở Bưu chính, Viễn thông: 29 người
1- Lãnh đạo Sở: 03 người
1.1- Giám đốc: 01 người
1.2- Phó Giám đốc: 02 người
2- Các phòng chức năng:
2.1- Văn phòng: 06 người
2.1.1- Chánh Văn phòng: 01 người
2.1.2- Kế toán: 01 người
2.1.3- Văn thư + Thủ quỹ: 01 người
2.1.4- Đánh máy + tạp vụ: 01 người
2.1.5- Lái xe: 02 người
2.2- Thanh tra Sở: 01 người
Chánh thanh tra: 01 người
2.3- Phòng Nghiệp vụ bưu chính viễn thông: 06 người
2.3.1- Trưởng phòng: Phụ trách chung, trực tiếp tham mưu về chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển chương trình, dự án, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng, phân bổ kênh tần số đối với các Đài phát thanh, truyền hình: 01 người
2.3.2- Phó trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng điều hành nhiệm vụ của phòng, trực tiếp tham mưu về chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển chương trình, dự án, phổ biến giáo dục pháp luật về bưu chính, bảo vệ an toàn mạng và an toàn an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính: 01 người
2.3.3- Chuyên viên theo dõi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng về bưu chính, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng: 02 người
2.3.4- Chuyên viên theo dõi về bảo vệ an toàn mạng và an toàn an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng: 01 người
2.3.5- Chuyên viên theo dõi hoạt động dịch vụ công, doanh nghiệp, các hội, tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng: 01 người
2.4- Phòng Công nghệ thông tin: 03 người
2.4.1- Trưởng phòng: phụ trách chung, trực tiếp tham mưu chương trình, kế hoạch và phát triển công nghệ thông tin, các cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn công nghệ thông tin: 01 người
2.4.2- Chuyên viên theo dõi các dự án, ứng dụng công nghệ thông tin, các hoạt động dịch vụ công, các doanh nghiệp, các Hội, các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực công nghệ thông tin: 01 người
2.4.3- Chuyên viên theo dõi tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, công tác thông tin liên lạc phục vụ cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ Quốc phòng, an ninh, đối ngoại các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất khác: 01 người
2.5- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm tin học: 10 người
2.5.1- Lãnh đạo Trung tâm:
- Giám đốc: 01 người
- Phó Giám đốc: 01 người
2.5.2- Tổ Hành chính:
- Kế toán: 01 người
- Văn thư + Đánh máy + tạp vụ + thủ quỹ: 01 người
- Lái xe: 01 người
2.5.3- Phòng nghiệp vụ (Tốt nghiệp Đại học trở lên ưu tiên các chuyên ngành về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, kinh tế bưu điện): 05 người
1. Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Trung tâm Tin học ngoại ngữ tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan: kiểm kê, giải quyết dứt điểm những tồn tại về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, tài chính, chế độ chính sách, hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm Tin học ngoại ngữ tỉnh để thực hiện công tác bàn giao, tiếp nhận và quản lý theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức, viên chức để lựa chọn, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Trung tâm tin học ngoại ngữ tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Giám đốc Trung tâm tin học học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 56/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 77/2005/QĐ-UBND thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 715/2005/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 1098/2005/QĐ.UB thành lập Sở Bưu chính, viễn thông tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 37/2006/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 34/2006/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Trị
- 1Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 101/2004/NĐ-CP về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 56/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm quy hoạch xây dựng thuộc Sở Xây dựng do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 77/2005/QĐ-UBND thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 715/2005/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 1098/2005/QĐ.UB thành lập Sở Bưu chính, viễn thông tỉnh Vĩnh Long
- 10Quyết định 37/2006/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hậu Giang
- 11Quyết định 34/2006/QĐ-UBND về thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Trị
Quyết định 82/2005/QĐ-UBND thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 82/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực