Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 81/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 07 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN GIA HẠN GIẤY PHÉP KINH DOANH, MỞ RỘNG QUY MÔ KINH DOANH, CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH VÀ THAY ĐỔI NGƯỜI ĐỨNG TÊN GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Thông tư 69/2006/TT- BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa – Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa – Thông tin tại Tờ trình số 32/TTr-SVHTT ngày 25/7/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về điều kiện gia hạn giấy phép kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Về gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke:

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện sau đây được gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke.

a) Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên.

b) Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, bảo đảm điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

c) Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài có thể nhìn thấy toàn bộ trong phòng.

d) Không đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

đ) Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.

2. Về mở rộng quy mô kinh doanh karaoke: Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh karaoke và có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định 11/2006/NĐ-CP thì được phép mở rộng quy mô kinh doanh karaoke (tăng thêm phòng karaoke).

3. Về chuyển địa điểm kinh doanh: Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh karaoke, có đủ các điều kiện để gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, Điều này, nhưng địa điểm kinh doanh không đảm bảo khoảng cách theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này sẽ được chuyển đến địa điểm mới đảm bảo các điều kiện theo quy định.

4. Về thay đổi người đứng tên kinh doanh karaoke: Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh karaoke, có đủ điều kiện gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke thì được thay đổi người đứng tên kinh doanh tại cơ sở đã được cấp giấy phép kinh doanh karaoke.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động karaoke: Khi phát hiện các trường hợp hoạt động vi phạm quy định Nhà nước hoặc tái phạm thì xử lý nghiêm theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thông tin.

Điều 2. Giao Sở Văn hóa – Thông tin hướng dẫn các thủ tục gia hạn giấy phép kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên giấy phép kinh doanh karaoke.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn