- 1Luật xây dựng 2003
- 2Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 6Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 22/2010/TT-BKH quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 77/QĐ-UB năm 1989 hợp nhất Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố và Sở Xây dựng thành phố thành 1 tổ chức mới lấy tên là Sở Xây dựng thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 800/QĐ-SXD-KHĐT | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 6 năm 2011 |
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 77/QĐ-UB ngày 28/02/1989 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc hợp nhất Ủy ban xây dựng cơ bản và Sở Xây dựng thành một tổ chức mới lấy tên là Sở Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Qui chế tổ chức hoạt động của Sở Xây dựng;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 và Nghị định sửa đổi, bổ sung số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 quy định về mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 02/12/2010 về quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 126/2007/QĐ-UB ngày 20/10/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Phòng Kế hoạch – Đầu tư tại Tờ trình số 220 /KHĐT ngày 21/6/2011.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố do Sở Xây dựng phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở Xây dựng, Trưởng phòng Phòng Kế hoạch – Đầu tư, Thủ trưởng các Phòng ban đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
1/. Mục đích:
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư của quyết định phê duyệt đầu tư dự án, đảm bảo việc đầu tư dự án đạt hiệu quả về tiến độ và chất lượng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch ngành, qui hoạch xây dựng và tuân thủ quy định pháp luật.
- Phát hiện kịp thời những sai sót, vướng mắc, phát sinh trong quản lý đầu tư, kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung hoặc huỷ bỏ quyết định đầu tư đã được phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Đề xuất các hình thức chế tài xử lý đối với những vi phạm trong lĩnh vực đầu tư nếu có.
- Tổng hợp số liệu, thông tin về tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong từng thời kỳ, từng giai đoạn làm cơ sở báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư, đề xuất biện pháp xây dựng, điều chỉnh chính sách và cơ cấu đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2/. Yêu cầu:
- Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
- Phát hiện và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan về tình hình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư.
- Đề xuất, kiến nghị kịp thời các biện pháp giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và xử lý vi phạm nếu có.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, sở ngành, các đơn vị liên quan trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
3/. Phạm vi, đối tượng giám sát, đánh giá đầu tư:
- Thực hiện kiểm tra định kỳ theo danh mục giám sát hằng năm đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố đã được Sở Xây dựng quyết định đầu tư theo phân cấp, trong đó trọng tâm là các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng, có tổng mức đầu tư lớn, có tính chất quan trọng về chính trị, xã hội; chủ đầu tư không gửi báo cáo giám sát theo định kỳ và chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý dự án chuyên nghiệp.
- Đánh giá đột xuất đối với các dự án có vướng mắc, phát sinh làm thay đổi địa điểm, qui mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư dẫn đến sự cần thiết phải xin chủ trương điều chỉnh dự án hoặc theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân thành phố.
II/. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ:
1/. Theo dõi dự án đầu tư:
- Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu tư về tính đầy đủ, chính xác và tính đúng hạn theo kỳ báo cáo.
- Tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư: tiến độ thực hiện; tình hình giải ngân; đấu thầu; giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ môi trường, các vướng mắc chính ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
- Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cấp có thẩm quyền các phương án xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư.
- Theo dõi việc xử lý và việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư.
- Cập nhập tình hình ban hành văn bản hướng dẫn chính sách, qui phạm pháp luật và tổng hợp các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai các quy định pháp luật, kiến nghị các cấp thẩm quyền điều chỉnh quy định không phù hợp hoặc đề xuất hướng dẫn thực hiện.
2/. Kiểm tra, đánh giá đầu tư dự án:
- Đánh giá quá trình thực hiện dự án phù hợp với mục tiêu đầu tư và quy mô của quyết định đầu tư đã phê duyệt.
- Đánh giá tiến độ, mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch thực hiện dự án đã được phê duyệt và quy định pháp luật liên quan.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về đấu thầu; giải phóng mặt bằng, tái định cư; sử dụng vốn đầu tư, bố trí vốn, giải ngân, thanh toán; giải quyết vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện chuẩn bị đầu tư dự án, thi công, nghiệm thu đưa công trình vào hoạt động; quản lý dự án; bảo vệ môi trường, sinh thái.
- Kiểm tra năng lực quản lý điều hành dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
- Phát hiện, xác định nguyên nhân vấn đề phát sinh ngoài dự kiến (thay đổi thiết kế, dự toán, nguồn vốn, thời hạn và các điều kiện khác để thực hiện dự án) và mức độ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành dự án, kiến nghị các cấp thẩm quyền xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh và xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và việc chấp hành các biện pháp xử lý.
- Đối với dự án xin điều chỉnh, phải chú ý kiểm tra kỹ các nội dung sau:
+ Kiểm tra, xác định, đánh giá nguyên nhân điều chỉnh dự án do yếu tố khách quan (chính sách pháp luật thay đổi, điều kiện khí hậu, địa chất công trình…) hoặc yếu tố chủ quan (năng lực quản lý điều hành dự án, năng lực thiết kế, thi công…), từ đó xác định sự cần thiết phải điều chỉnh dự án và sự phù hợp của việc điều chỉnh dự án với quy định hiện hành, nhất là phải phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
+ Kiểm tra khối lượng, hạng mục phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt dự án có phù hợp quy định pháp luật hiện hành, qui hoạch xây dựng, yêu cầu kỹ thuật; phù hợp mục tiêu đầu tư dự án; phù hợp nhu cầu sử dụng thực tế nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
+ Đề xuất các biện pháp xử lý các nội dung điều chỉnh dự án và xử lý vi phạm nếu có trong quản lý điều hành, kiến nghị chủ trương điều chỉnh dự án.
3/. Đánh giá tổng thể đầu tư dự án:
Đánh giá tổng thể mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với kế hoạch, phân tích hiệu quả đầu tư dự án về mặt kinh tế xã hội, đúc kết các bài học kinh nghiệm từ quá trình lập, phê duyệt dự án và quản lý thực hiện dự án, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí trong đầu tư xây dựng (qui hoạch, ghi vốn đầu tư, suất đầu tư xây dựng công trình, thiết kế thi công công trình, công tác lựa chọn nhà thầu...).
III/. QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẤU TƯ:
1/. Quy trình thực hiện công tác giám sát đánh giá đầu tư định kỳ:
1.1. Theo dõi và lập danh mục dự án kiểm tra giám sát theo định kỳ:
a). Nhiệm vụ của cán bộ thụ lý:
- Cán bộ thụ lý được phân công phụ trách các quận, huyện (theo phụ lục 1) có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác theo dõi dự án theo quy định tại mục 1 phần II của Quy trình này (chủ yếu thông qua báo cáo định kỳ của chủ đầu tư).
+ Trường hợp báo cáo giám sát của chủ đầu tư có kiến nghị Sở Xây dựng hướng dẫn xử lý khó khăn, vướng mắc thì dự thảo văn bản hướng dẫn trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo hoặc văn bản đề nghị của chủ đầu tư.
+ Trường hợp chủ đầu tư không báo cáo giám sát định kỳ theo quy định hoặc phát hiện thấy dự án chậm tiến độ, dự án có khó khăn, vướng mắc… thì lập danh sách đề xuất đưa vào danh mục tổ chức kiểm tra giám sát trong quý sau. Việc lập danh sách của cán bộ thụ lý phụ trách quận, huyện phải thực hiện trước ngày 20 của tháng cuối quý.
- Thư ký Đoàn kiểm tra giám sát có trách nhiệm tổng hợp các dự án do cán bộ thụ lý đề xuất, lập danh mục dự án và dự kiến thời gian giám sát trình lãnh đạo phòng chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý.
b) Trách nhiệm của lãnh đạo phòng:
+ Đối với trường hợp cán bộ thụ lý trình văn bản hướng dẫn giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án trong vòng 03 ngày làm việc, lãnh đạo phòng phải xem xét, thông qua nội dung trình của cán bộ thụ lý và ký nháy trình Phó giám đốc phụ trách.
+ Đối với trường hợp đã thông qua danh mục dự án kiểm tra giám sát, trong vòng 02 ngày làm việc, lãnh đạo phòng phải xem xét thông qua danh mục và ký nháy trình Phó giám đốc phụ trách.
c) Trách nhiệm của Phó giám đốc phụ trách:
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản hướng dẫn hoặc danh mục dự án giám sát, Phó giám đốc phụ trách xem xét, ký duyệt. Trường hợp hồ sơ phức tạp, có khó khăn, vướng mắc Phó Giám đốc phụ trách có trách nhiệm báo cáo Giám đốc xin ý kiến chỉ đạo không quá 03 ngày làm việc.
d) Trách nhiệm của văn thư:
Sau khi Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách ký, văn thư Sở có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ cho văn thư Phòng Kế hoạch – Đầu tư để phối hợp photo nhân bản và đăng ký số, đóng dấu tại văn thư Sở; đảm bảo phát hành trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày Phó giám đốc ký duyệt.
Đối với các dự án thuộc danh mục giám sát trong quý phải phát hành kèm quyết định thành lập đoàn giám sát cho từng chủ đầu tư của dự án, bảo đảm ngày đầu của mỗi quý phải phát hành để chủ đầu tư chủ động chuẩn bị các tài liệu theo yêu cầu của đoàn giám sát. Các nội dung, tài liệu báo cáo yêu cầu chủ đầu tư xuất trình khi đoàn đến kiểm tra giám sát phải được ghi rõ trong danh mục giám sát hàng quý.
1.2. Tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát:
- Trước khi Đoàn giám sát đến kiểm tra thực địa ít nhất 07 ngày, cán bộ thụ lý phụ trách quận, huyện có trách nhiệm thông báo chủ đầu tư về thời gian làm việc và yêu cầu chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, báo cáo theo quy định.
- Các thành viên Đoàn giám sát kiểm tra các nội dung theo phân công nhiệm vụ tại phụ lục 2 của Quyết định này, chuyển kết quả kiểm tra và hướng đề xuất giải quyết cho thư ký Đoàn để tổng hợp ghi biên bản cuộc họp.
- Căn cứ ý kiến của các thành viên đoàn giám sát, chủ đầu tư và đại diện các đơn vị có liên quan, Trưởng đoàn kết luận về buổi làm việc kiểm tra giám sát của Đoàn và các bên liên quan ký xác nhận vào biên bản kiểm tra giám sát (được lập thành 02 bản).
- Trường hợp chủ đầu tư không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát hoặc cử nhân sự không đúng thẩm quyền tiếp Đoàn, biên bản ghi rõ nội dung yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ chậm nhất là 05 ngày làm việc, trường hợp cần thiết có thể xếp lịch kiểm tra bổ sung.
Nếu sau 05 ngày làm việc, chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu, Đoàn giám sát phải có văn bản đề nghị chủ đầu tư thực hiện trong vòng 07 ngày kể từ ngày phát hành văn bản. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục không đáp ứng yêu cầu, Đoàn giám sát phải báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý.
1.3. Dự thảo và ban hành kết luận của Đoàn giám sát, đánh giá đầu tư dự án:
a) Trách nhiệm của cán bộ thụ lý:
- Cán bộ thụ lý phụ trách theo quận, huyện tổng hợp kết quả kiểm tra của Đoàn giám sát và căn cứ biên bản làm việc của Đoàn dự thảo văn bản kết luận về nội dung đánh giá giám sát dự án trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày trực tiếp làm việc với chủ đầu tư (nếu hồ sơ đã đầy đủ) hoặc kể từ ngày chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
+ Trường hợp cần thiết điều chỉnh dự án, cán bộ thụ lý phụ trách theo quận, huyện soạn thảo văn bản báo cáo kết quả làm việc của Đoàn giám sát và kiến nghị Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi trực tiếp làm việc với chủ đầu tư (nếu hồ sơ đã đầy đủ) hoặc kể từ ngày chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
+ Đối với các vi phạm trong quản lý đầu tư được phát hiện, căn cứ quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, hoạt động xây dựng, tại dự thảo văn bản kết luận của Đoàn giám sát có đề xuất hình thức xử lý để chuyển Thanh tra Sở thực hiện thủ tục xử phạt các cá nhân, đơn vị vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố xử lý nếu vượt thẩm quyền của Thanh tra Sở.
- Đối với các vướng mắc phát sinh trong quản lý đầu tư liên quan đến hệ thống qui phạm pháp luật hoặc vấn đề vượt thẩm quyền xử lý, cán bộ thụ lý phụ trách tổng hợp báo cáo, dự thảo văn bản đề xuất hướng giải quyết đến cấp có thẩm quyền trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
b) Trách nhiệm của lãnh đạo phòng:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ thụ lý trình dự thảo kết luận giám sát hoặc dự thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc, lãnh đạo phòng có trách nhiệm xem xét, thông qua nội dung dự thảo và ký nháy trình Phó giám đốc phụ trách.
c) Trách nhiệm của Phó giám đốc phụ trách:
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận giám sát hoặc dự thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vướng mắc phát hiện trong quá trình Đoàn giám sát làm việc, Phó giám đốc phụ trách phải xem xét, ký duyệt văn bản. Trường hợp hồ sơ phức tạp, có khó khăn, vướng mắc Phó Giám đốc phụ trách có trách nhiệm báo cáo Giám đốc xin ý kiến chỉ đạo không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp Phó Giám đốc phụ trách có ý kiến chỉnh sửa hoặc yêu cầu bổ sung, cán bộ thụ lý phải khẩn trương thực hiện trình lại lãnh đạo phòng và Phó Giám đốc phụ trách trong vòng 02 ngày làm việc.
d) Trách nhiệm của văn thư:
Sau khi Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách ký, văn thư Sở có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ cho Phòng Kế hoạch – Đầu tư để phối hợp photo nhân bản và đăng ký số, đóng dấu tại văn thư Sở; đảm bảo phát hành trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày ký duyệt.
1.4. Cập nhật kết quả và tiếp tục theo dõi:
Cán bộ thụ lý phụ trách quận, huyện có trách nhiệm cập nhật kết quả làm việc của Đoàn giám sát để tiếp tục theo dõi tiến độ, quy trình thực hiện của dự án, việc thực hiện các giải pháp xử lý khắc phục theo kết luận của Đoàn giám sát, bảo đảm theo dõi dự án xuyên suốt cho đến khi hoàn thành, đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Trường hợp có văn bản báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cấp có thẩm quyền khác, cán bộ thụ lý phụ trách theo quận, huyện phải theo dõi kết quả chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, kịp thời có văn bản đôn đốc nếu sau 1 tháng chưa nhận được văn bản chỉ đạo.
Định kỳ 6 tháng/ lần, cán bộ thụ lý phụ trách quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tổng thể tình hình thực hiện các dự án trên địa bàn quận, huyện được phân công phụ trách (theo mẫu quy định tại Thông tư 13/2010/TT-BKH ngày 02/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chuyển về thư ký Đoàn giám sát vào ngày 05 của tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và ngày 05 của tháng 12 (đối với báo cáo năm) để tổng hợp dự thảo báo cáo tổng thể trình Giám đốc Sở.
2/. Quy trình kiểm tra, giám sát điều chỉnh dự án:
- Tổng thời gian thực hiện: 15 ngày.
2.1.Tiếp nhận hồ sơ giám sát đánh giá đầu tư: 1,5 ngày.
+ Chủ đầu tư gởi trực tiếp hồ sơ tại Văn thư Sở Xây dựng hoặc Phòng Thẩm định dự án – Sở Xây dựng có Phiếu chuyển yêu cầu Phòng Kế hoạch – Đầu tư thực hiện giám sát.
+ Văn thư Sở tiếp nhận hồ sơ, trình Giám đốc phân công Phòng Kế hoạch – Đầu tư và chuyển trực tiếp đến Phòng Kế hoạch – Đầu tư theo bút phê của Giám đốc trong vòng 01 ngày làm việc.
+ Văn thư Phòng Kế hoạch – Đầu tư vào sổ, nhập máy vi tính trình Lãnh đạo Phòng phân công và chuyển cán bộ thụ lý phụ trách theo quận, huyện trong vòng 0,5 ngày làm việc.
- Thành phần hồ sơ thực hiện giám sát:
+ Báo cáo giám sát do chủ đầu tư lập phải đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, trong đó giải trình rõ khối lượng, hạng mục phát sinh, nội dung điều chỉnh dự án và nguyên nhân điều chỉnh dự án (bản chính).
+ Hồ sơ pháp lý của dự án kể từ khi phê duyệt dự án đến thời điểm thực hiện điều chỉnh (bản sao các quyết định, hợp đồng, biên bản nghiệm thu bàn giao)
+ Bản sao Thuyết minh điều chỉnh dự án đã được phê duyệt.
+ Bản sao hồ sơ thiết kế dự toán điều chỉnh công trình (nếu cần).
2.2. Thụ lý hồ sơ:
a) Trách nhiệm của cán bộ thụ lý:
- Tổng hợp hồ sơ đầy đủ, cán bộ thụ lý có trách nhiệm dự thảo văn bản cho ý kiến về việc chủ đầu tư xin điều chỉnh dự án trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần thiết kiểm tra thực địa công trình, cán bộ thụ lý dự thảo văn bản thông báo 01 lần cho chủ đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời gian thụ lý được tính bắt đầu từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hoặc kể từ ngày làm việc trực tiếp với chủ đầu tư hoặc ngày đi kiểm tra thực địa giám sát dự án.
- Đối với hồ sơ dự án có tính chất phức tạp, cán bộ thụ lý có thể đề xuất lãnh đạo phòng tổ chức cuộc họp mời đại diện các Sở ngành, tổ chức tư vấn tham gia thực hiện góp ý tại cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa.
b) Trách nhiệm của lãnh đạo phòng:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản của cán bộ thụ lý, lãnh đạo phòng xem xét, cho ý kiến và ký vào dự thảo trình Phó giám đốc phụ trách.
c) Trách nhiệm của Phó giám đốc phụ trách:
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, Phó giám đốc phụ trách xem xét, ký duyệt. Trường hợp hồ sơ phức tạp, có khó khăn, vướng mắc Phó Giám đốc phụ trách có trách nhiệm báo cáo Giám đốc xin ý kiến chỉ đạo không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp Phó Giám đốc phụ trách có ý kiến chỉnh sửa hoặc yêu cầu bổ sung, cán bộ thụ lý phải khẩn trương thực hiện trình lại lãnh đạo phòng và Phó Giám đốc phụ trách trong vòng 02 ngày làm việc.
d) Trách nhiệm của văn thư:
Sau khi Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách ký, văn thư Sở có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ cho văn thư Phòng Kế hoạch – Đầu tư để phối hợp photo nhân bản và đăng ký số, đóng dấu tại văn thư Sở; đảm bảo phát hành trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày ký duyệt.
2.3. Tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát:
Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cần kiểm tra thực địa để kiểm tra, giám sát thì thực hiện theo đúng trình tự quy định tại mục 1.2, Phần III của Quy trình này.
2.4. Dự thảo và ban hành kết luận của Đoàn giám sát đánh giá đầu tư:
Thực hiện theo đúng trình tự quy định tại mục 1.3, Phần III của Quy trình này.
2.5. Cập nhật kết quả và thủ tục theo dõi dự án:
Thực hiện theo đúng quy trình quy định tại mục 1.4, Phần III của Quy trình này.
Phòng Kế hoạch Đầu tư; các Phòng – Ban – Đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của quy trình này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh không còn phù hợp với tình hình thực tế hoặc quy định pháp luật, Phòng Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, báo cáo và đề xuất Giám đốc Sở xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
SỞ XÂY DỰNG TP.HCM
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC PHÒNG – BAN THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 800 /QĐ-SXD-KHĐT ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Sở Xây dựng Tp.HCM)
Trách nhiệm của Đoàn giám sát:
a/ Trách nhiệm chung:
- Chấp hành nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn. Thực hiện kiểm tra, ghi nhận trung thực tình hình thực hiện đối với các nội dung được phân công và báo cáo kịp thời khi phát hiện sai sót, vi phạm của chủ đầu tư về quản lý đầu tư dự án, đề xuất các biện pháp xử lý để Trưởng đoàn có kết luận về nội dung buổi làm việc.
- Tham gia đầy đủ và xuyên suốt buổi giám sát theo danh mục dự án và lịch ban hành kèm theo Quyết định này. Trường hợp đột xuất không thể tham gia Đoàn theo lịch đã phân công, thành viên có trách nhiệm báo cáo lại Trưởng đoàn và Lãnh đạo Phòng chuyên môn trước 01 ngày để cử nhân sự thay thế. Nhân sự thay thế này phải tuân thủ các quy định về qui trình giám sát của Đoàn, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra dự án theo nhiệm vụ được giao, thực hiện chế độ báo cáo như thành viên Đoàn chính thức.
- Thành viên vắng mặt không lý do sẽ chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn và Giám đốc Sở về kết quả báo cáo kiểm tra, đánh giá giám sát dự án đối với các nội dung được phân công, chịu trách nhiệm về những sai sót chưa được phát hiện nếu có của dự án đến thời điểm thực hiện kiểm tra.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo qui trình giám sát và báo cáo kết quả giám sát cho Lãnh đạo, phòng - ban trực tiếp quản lý.
b/ Thành viên Phòng Kế hoạch – Đầu tư:
- Xây dựng kế hoạch và thông báo cho chủ đầu tư về lịch giám sát, yêu cầu chủ đầu tư chuẩn bị các nội dung liên quan để thực hiện kiểm tra.
- Có ý kiến nhận xét về việc chấp hành các quy định pháp luật của chủ đầu tư về việc đảm bảo mục tiêu và qui mô quyết định đầu tư, tiến độ thực hiện dự án tổng thể, việc bố trí vốn, tiến độ giải ngân dự án và thực hiện thanh quyết toán công trình, chủ trương điều chỉnh qui mô dự án nếu có.
- Kiểm tra chế độ báo cáo giám sát đầu tư của chủ đầu tư, tính chính xác, đầy đủ của nội dung báo cáo và thực tế triển khai dự án.
- Tổng hợp báo cáo và các kiến nghị của các thành viên trong Đoàn đối với vấn đề giải quyết vướng mắc của chủ đầu tư, đề xuất và kiến nghị các cấp thẩm quyền kịp thời xử lý tháo gỡ khó khăn và đề xuất xử lý vi phạm trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động kế hoạch đầu tư trong hoạt động xây dựng.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện giám sát đánh giá đầu tư của Đoàn sau khi kết thúc đợt kiểm tra, đánh giá và đề xuất giải pháp thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các dự án xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách thành phố được hiệu quả hơn.
c/ Thành viên Phòng Quản lý kinh tế xây dựng:
- Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật của chủ đầu tư về công tác đấu thầu, ký kết hợp đồng; kiểm tra tiến độ, khối lượng và chất lượng công việc theo kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, đảm bảo tính công khai, minh bạch. Ghi nhận và đề xuất xử lý tình huống trong đấu thầu, xử lý vi phạm nếu có.
- Kiểm tra đơn giá, định mức dự toán áp dụng phù hợp quy định (nếu cần).
- Kiểm tra năng lực của đơn vị tư vấn thiết kế dự toán, chủ nhiệm thiết kế công trình.
d/ Thành viên Phòng Quản lý chất lượng xây dựng:
- Có ý kiến về việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý chất lượng công trình trước, trong quá trình thi công và sau khi nghiệm thu bàn giao công trình.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công công trình khi cần thiết.
- Kiểm tra năng lực của nhà thầu thi công, tư vấn giám sát công trình nếu có.
e/ Thành viên Phòng Thẩm định dự án:
- Kiểm tra năng lực quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
- Kiểm tra chấp hành quy định về sử dụng vốn đầu tư, giải quyết vướng mắc phát sinh, khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Kiểm tra quá trình phê duyệt thiết kế - dự toán phù hợp với qui mô và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu đầu tư và hiệu quả đầu tư dự án.
- Cung cấp thông tin về dự án và quá trình thẩm định dự án khi cần thiết.
SỞ XÂY DỰNG TP.HCM
- 1Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về chủ trương đầu tư dự án nhóm B sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh và chấp thuận đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy chế giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và xếp loại, công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa phương do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về Quy định công khai nội dung ở bước quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C trọng điểm sử dụng vốn đầu tư công và dự án nhạy cảm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh không sử dụng vốn đầu tư công do nhà đầu tư thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Luật xây dựng 2003
- 2Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 6Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Thông tư 22/2010/TT-BKH quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Quyết định 77/QĐ-UB năm 1989 hợp nhất Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố và Sở Xây dựng thành phố thành 1 tổ chức mới lấy tên là Sở Xây dựng thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về chủ trương đầu tư dự án nhóm B sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh và chấp thuận đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy chế giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và xếp loại, công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa phương do tỉnh Yên Bái ban hành
- 12Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về Quy định công khai nội dung ở bước quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C trọng điểm sử dụng vốn đầu tư công và dự án nhạy cảm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh không sử dụng vốn đầu tư công do nhà đầu tư thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 800/QĐ-SXD-KHĐT năm 2011 về Quy trình thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố do Sở Xây dựng phê duyệt của Giám đốc Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 800/QĐ-SXD-KHĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tấn Bền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực