- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 10062/TTr- SXD-TCCB ngày 06 tháng 11 năm 2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 15/TTr-SNV ngày 06 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
Sở Xây dựng có tên giao dịch tiếng Anh là Ho Chi Minh City Department of Construction, viết tắt là DOC
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn thành phố, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quản lý xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.
d) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức thẩm định phê duyệt hồ sơ đấu thầu các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố phân công.
e) Đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.
g) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn thành phố, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố.
i) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
k) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố; tổ chức lập để Ủy ban nhân dân thành phố công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố.
l) Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
n) Có ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp vật liệu xây dựng theo phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
o) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa bàn thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, cho phép đầu tư theo thẩm quyền; tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận đầu tư.
5. Về quản lý nhà và công sở:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về nhà, chủ trì và phối hợp với cơ quan có chức năng liên quan để nắm số lượng nhà, các thành phần cư dân để xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp, chính sách tác động phát triển nhà ở, điều chỉnh thị trường nhà ở của thành phố.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố.
d) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn thành phố; thực hiện công tác quản lý công sở theo quy định của pháp luật, tổ chức thu thập thông tin để thiết lập cơ sở dữ liệu về lý lịch công trình công sở phục vụ công tác quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố.
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy chế cấp số nhà và chỉnh sửa số nhà trên địa bàn thành phố.
h) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế quản lý nhà chung cư theo quy định của Bộ Xây dựng phù hợp với điều kiện của thành phố; tổ chức triển khai hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
6. Về chương trình phát triển nhà ở và dự án nâng cấp đô thị:
a) Nghiên cứu, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố chiến lược và chính sách phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố; đặc biệt là nghiên cứu và đề xuất những cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong xã hội nhằm tạo nguồn nhà ở cho công nhân, nhà cho các đối tượng có thu nhập thấp, nhà phục vụ tái định cư, ký túc xá sinh viên và phát triển quỹ nhà ở trên địa bàn thành phố.
b) Lập kế hoạch dài hạn và hàng năm về đầu tư xây dựng nhà ở trên cơ sở khảo sát nhu cầu về nhà ở; theo dõi, tổng hợp và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố về phân bổ nguồn nhà cho các dự án trọng điểm của thành phố, cho các đối tượng thu nhập thấp theo quy định.
c) Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo nâng cấp đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố phân công và hoạt động theo quy chế của Ban Chỉ đạo do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
7. Quản lý về vật liệu xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khóang sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khóang sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khóang sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khóang sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khóang sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
8. Về phát triển đô thị:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị, các điểm dân cư tập trung (bao gồm cả điểm dân cư công nghiệp, điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn thành phố, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, ban hành.
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới...).
d) Tham gia thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn thành phố.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt, việc thực hiện quy chế khu đô thị mới; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
g) Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn thành phố.
9. Về kinh doanh bất động sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, ban hành.
b) Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản.
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn thành phố.
10. Về thanh tra và kiểm tra:
a) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ xử lý hành vi vi phạm quản lý xây dựng của các chủ thể cho lực lượng quản lý trật tự xây dựng đô thị theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra thành phố trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch thanh tra các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn, theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và thanh tra trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành xây dựng cho quận - huyện và các đơn vị trực thuộc Sở.
11. Quản lý, khai thác thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ hoàn công công trình xây dựng và thông tin chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở - ngành liên quan thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới trong ngành xây dựng, vật liệu xây dựng; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng, vật liệu xây dựng thành phố.
c) Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng để thực hiện và quản lý hoạt động mạng thông tin và trang web của Sở.
12. Công tác đào tạo chuyên ngành:
a) Tổ chức đào tạo công nhân lành nghề thuộc lĩnh vực xây dựng, đạt trình độ công nhân kỹ thuật bậc 3/7; cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp xây dựng. Nâng cao chất lượng đào tạo và chỉ tiêu đào tạo được Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng giao kế hoạch hàng năm.
b) Phối hợp với Trường Cán bộ thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về quản lý xây dựng và nhà theo kế hoạch của Sở Xây dựng và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng. Tổ chức đào tạo phục vụ cho hoạt động giao dịch địa ốc có đảm bảo, thị trường bất động sản.
c) Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố tiêu chuẩn đối với một số loại chuyên viên kỹ thuật chuyên ngành thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
13. Về tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình kế hoạch tài chính toàn ngành, từng nội dung công tác phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó có kế hoạch tài chính cho các chương trình mục tiêu quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển ngành xây dựng trên địa bàn thành phố.
b) Phân bổ và kiểm tra việc thực hiện theo đúng nguyên tắc chế độ tài chính đối với phần kế hoạch tài chính do Sở Xây dựng trực tiếp quản lý và thực hiện (do Ủy ban nhân dân thành phố giao). Trong trường hợp cần thiết, trong phạm vi tổng mức thu chi tài chính được duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng có quyền điều chỉnh chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch và trên cơ sở có sự thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo đúng mục tiêu chương trình đã được duyệt đối với phần kế hoạch tài chính thuộc ngành xây dựng và lĩnh vực công tác do các sở - ngành, quận - huyện quản lý và thực hiện.
d) Cùng với ngành chức năng tổ chức hạch toán, kế toán, kiểm tra, đánh giá việc bảo toàn vốn, sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao cho Sở Xây dựng và các đơn vị trực thuộc.
đ) Thu và sử dụng các loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây dựng đúng quy định của pháp luật.
14. Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ:
a) Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phương án kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức theo hướng cải cách hành chính và hoạt động có hiệu quả.
b) Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; đặc biệt là thành lập các đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ công thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng; xây dựng cơ chế xã hội hóa và tổ chức quản lý nhà nước đối với các dịch vụ xã hội có liên quan.
c) Quy hoạch và tổ chức việc thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước) đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ, công chức theo đúng quy định của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Sở Nội vụ.
d) Thực hiện việc bổ nhiệm và bổ nhiệm lại đồng thời bố trí cán bộ theo các chức danh, tiêu chuẩn công chức trực thuộc Sở theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định phân cấp quản lý cán bộ.
e) Đảm bảo thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở, phát huy năng lực, trình độ và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức và hiệu quả quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn thành phố.
g) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ; sử dụng kinh phí, tài sản được cấp, biên chế được giao đúng mục đích và có hiệu quả.
h) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
15. Về quan hệ đối ngoại:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch hợp tác quốc tế, triển khai các dự án viện trợ, đầu tư phát triển ngành xây dựng của thành phố.
b) Tham gia đàm phán hoặc được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép hoặc ủy quyền đàm phán trực tiếp và ký kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư, chính sách của Nhà nước về công tác xây dựng và phát triển nhà ở.
c) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực khi được Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng cho phép hoặc ủy quyền.
d) Thực hiện các hoạt động đối ngoại theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Ngoại vụ đối với các cơ quan chuyên môn nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thuộc lĩnh vực nghề nghiệp.
đ) Là đầu mối quan hệ với các tổ chức quốc tế về xây dựng, vật liệu xây dựng, phát triển nhà ở mà thành phố là thành viên theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
e) Hướng dẫn, cung cấp thông tin, theo dõi và hỗ trợ các tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến ngành trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
g) Theo dõi và chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ, đầu tư nước ngoài cho thành phố, kể cả viện trợ của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ có liên quan đến ngành theo quy định của Nhà nước; quản lý việc mời và nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào thành phố theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
h) Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc cử đoàn cán bộ hoặc cán bộ do Sở quản lý đi nước ngoài công tác, học tập, tu nghiệp theo quy định.
16. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng định kỳ 06 tháng, cả năm về tình hình quản lý (hoặc báo cáo chuyên đề) các lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ của Sở Xây dựng, quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế này.
17. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra Xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Sở Xây dựng do một Giám đốc phụ trách chung; có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ trách các lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm với cấp trên về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Giám đốc Sở Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm; Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Sở trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật trước Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng và trước pháp luật; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố khi được yêu cầu.
3. Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động của Sở, Giám đốc Sở có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các phòng, ban chức năng của Sở cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
5. Giám đốc Sở được quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc Sở, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
6. Các đơn vị trực thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị được Giám đốc Sở giao hàng năm.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng, ban chuyên môn của Sở; xác định nhiệm vụ, biên chế cho từng phòng, ban và bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự phù hợp nhằm bảo đảm hoạt động quản lý hành chính nhà nước về xây dựng và nhà có hiệu quả thiết thực.
2. Các phòng, ban cơ quan Sở gồm có: Văn phòng, Thanh tra và các phòng, ban chuyên môn do Giám đốc Sở thành lập trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng gồm:
- Trường Trung cấp Xây dựng;
- Trung tâm Thông tin và Dịch vụ Xây dựng;
- Tạp chí Sài Gòn đầu tư.
- Ban Quản lý Dự án đầu tư Xây dựng công trình;
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Xây dựng sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, thành lập mới hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc Sở.
5. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn phù hợp với Quy chế này.
Điều 7. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Xây dựng chịu sự giám sát, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của Sở Xây dựng.
2. Sở Xây dựng chấp hành sự chỉ đạo, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Sở; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kế hoạch hoạt động của Sở cho Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập.
3. Sở Xây dựng báo cáo, xin chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết các vấn đề vượt quá quyền hạn được giao và đối với những vấn đề chưa được các sở - ngành, quận - huyện nhất trí.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi kiến nghị lên Bộ Xây dựng những vấn đề thuộc lĩnh vực mà Ủy ban nhân dân thành phố chưa ủy quyền.
5. Trường hợp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nước thì Sở Xây dựng chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố tạm ngưng thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của ngành xây dựng trên địa bàn thành phố cho Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất.
1. Sở Xây dựng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Xây dựng; dự đầy đủ các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Xây dựng và các cơ quan của Bộ Xây dựng triệu tập.
2. Trường hợp chỉ đạo hoặc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Xây dựng chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên mà Sở Xây dựng xét thấy chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Sở Xây dựng phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Bộ trưởng hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của ngành xây dựng trên địa bàn thành phố cho Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 9. Đối với các Bộ - ngành Trung ương có liên quan
1. Sở Xây dựng trưng cầu và tiếp nhận ý kiến đóng góp của các Bộ - ngành Trung ương đối với hoạt động của Sở.
2. Tổ chức trao đổi thông tin có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của Sở.
Điều 10. Đối với các Sở thuộc khối quản lý đô thị của thành phố
1. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Sở thuộc khối quản lý đô thị nhằm có sự thống nhất cao và hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi Sở.
2. Chủ động tổ chức trao đổi thông tin có liên quan nhằm thống nhất số liệu, dữ liệu và sử dụng có hiệu quả trong hoạt động chuyên môn của mỗi Sở.
Điều 11. Đối với các Sở - ngành khác của thành phố
1. Các văn bản mang tính pháp quy do Sở Xây dựng dự thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đều phải gửi đến Sở Tư pháp để góp ý, thẩm định theo đúng quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các vấn đề vướng mắc có liên quan đến các sở - ngành khác, khi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phải có ý kiến của các sở - ngành đó bằng văn bản. Nếu sau 10 (mười) ngày làm việc, sở - ngành khác nhận được văn bản hỏi tham khảo ý kiến của Sở Xây dựng mà không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý với kiến nghị của Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Xây dựng chủ động trao đổi nắm thông tin có liên quan với các sở -ngành khác để bổ sung vào nguồn tài liệu, cơ sở dữ liệu của Sở.
Điều 12. Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà nước thuộc chức năng của Sở Xây dựng phụ trách nhằm giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong việc quản lý ngành, đồng thời, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật kịp thời khi phát hiện các vi phạm quản lý.
2. Tổ chức tập huấn, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc thực hiện chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng xây dựng và nhà của các quận - huyện.
3. Xây dựng quy định, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình hoạt động của ngành xây dựng trên địa bàn của quận - huyện đối với cơ quan, đơn vị chuyên môn của quận - huyện.
Điều 13. Đối với các tổ chức Đảng và đoàn thể của thành phố
1. Đối với các Ban của Thành ủy, Sở Xây dựng có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy.
2. Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở Xây dựng. Tạo điều kiện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các đoàn thể tham gia ý kiến với Sở Xây dựng trong việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành.
3. Đối với những vấn đề vướng mắc có liên quan, Giám đốc Sở Xây dựng trao đổi ý kiến với lãnh đạo các đoàn thể (bằng văn bản) trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- 1Quyết định 96/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 390/2003/QĐ-UB-TC về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh An Giang
- 4Quyết định 53/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 12/2010/QĐ-UBND
- 6Quyết định 17/2005/QĐ.UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 10Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 96/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 47/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023
- 4Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 21/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 390/2003/QĐ-UB-TC về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh An Giang
- 7Quyết định 53/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 12/2010/QĐ-UBND
- 9Quyết định 17/2005/QĐ.UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp
- 10Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 30/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực