Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 13 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 2524/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về kiện toàn Hội đồng phối hợp Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 653/TTr-STP ngày 27 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Ủy viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm, thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1775/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Hội đồng), là tổ chức phối hợp chỉ đạo của các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức Đoàn thể ở tỉnh và địa phương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp của cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hội đồng có các nhiệm vụ sau
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước và địa phương; gắn việc phổ biến, giáo dục pháp luật với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính ở địa phương; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù.
b) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp, lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương.
c) Đề xuất các giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Xây dựng, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lực lượng báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh; hướng dẫn xây dựng lực lượng báo cáo viên pháp luật huyện; các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
đ) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hàng năm tại địa phương.
e) Kiểm tra, đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương trước khi trình UBND tỉnh.
f) Tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về việc phối hợp triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; kiến nghị các biện pháp thích hợp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh giao.
Điều 2. Chế độ làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, phát huy vai trò của từng thành viên Hội đồng và quyết định theo đa số.
b) Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nghiệm.
c) Hội đồng họp định kỳ 2 lần/năm, họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo ý kiến của tối thiểu 1/2 thành viên Hội đồng.
Điều 3. Mối quan hệ giữa Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh với UBND tỉnh và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
1. Hội đồng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao. Có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về tình hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho UBND tỉnh.
2. Hội đồng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về tình hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ.
Điều 4. Mối quan hệ giữa Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh với Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố
1. Hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các huyện, thành phố.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm cho Hội đồng tỉnh về tình hình hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
Hội đồng có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, các Ủy viên Hội đồng, Cơ quan thường trực của Hội đồng và Ban thư ký giúp việc cho Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Các Ủy viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp.
5. Ban thư ký giúp việc cho Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng Quyết định thành lập.
Thành phần của Ban thư ký gồm: Lãnh đạo cấp phòng của một số sở, ngành, đoàn thể là thành viên của Hội đồng; Ban thư ký của Hội đồng đặt tại Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, Sở Tư pháp. Trưởng Phòng phổ biến, giáo dục pháp luật của Sở Tư pháp làm Trưởng ban.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thư ký do Chủ tịch Hội đồng quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
1. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội đồng; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực và Ban thư ký Hội đồng.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; đánh giá, kết luận những vấn đề được thảo luận ở các cuộc họp.
4. Ký ban hành văn bản của Hội đồng, chương trình, kế hoạch phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh; giải quyết các công việc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Chính phủ và các kiến nghị của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố.
5. Xem xét và đề nghị UBND tỉnh, Bộ Tư pháp khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Chính phủ về tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
7. Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng
1. Ủy viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng về việc chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
2. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ chung của Hội đồng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác để thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Tham dự các phiên họp của Hội đồng. Nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, đồng thời cử người tham dự phiên họp, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp để cơ quan thường trực của Hội đồng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Chủ động trong việc lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình.
d) Xây dựng và củng cố, phối hợp bồi dưỡng đội ngũ Báo cáo viên pháp luật ở đơn vị mình.
đ) Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, các huyện, thành phố được phân công phụ trách trong việc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng và thường xuyên thông tin cho cơ quan thường trực của Hội đồng về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Đề xuất với Hội đồng các biện pháp phối hợp và tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đề nghị Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan, đơn vị mình.
f) Thực hiện báo cáo 6 tháng, năm và các báo cáo đột xuất khác gửi về cơ quan thường trực của Hội đồng.
g) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
h) Được cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật và được tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành hàng năm.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
1. Làm đầu mối cho Hội đồng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg.
2. Chủ trì xây dựng, trình Chủ tịch Hội đồng ban hành Chương trình, Kế hoạch hoạt động hàng năm, kết luận và các văn bản khác của Hội đồng; theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các văn bản của Hội đồng.
3. Chuẩn bị nội dung và điều kiện cần thiết phục vụ phiên họp Hội đồng.
4. Tổng hợp, báo cáo, thống kê về công tác phối hợp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
5. Tổng hợp, đánh giá kết quả thi đua hàng năm của Hội đồng.
6. Giúp Hội đồng thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng giao.
Điều 10. Nhiệm vụ của Ban thư ký
1. Ban thư ký của Hội đồng được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng; Trưởng Ban thư ký là Trưởng phòng phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp.
2. Ban thư ký có nhiệm vụ
a) Giúp cơ quan thường trực của Hội đồng thực hiện các công việc của cơ quan thường trực Hội đồng; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố.
b) Đề xuất dự thảo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
c) Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ.
d) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
đ) Tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thành phố.
e) Có trách nhiệm giúp cơ quan thường trực của Hội đồng chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
f) Giúp Cơ quan Thường trực Hội đồng thực hiện việc lập Kế hoạch, dự toán và quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
g) Trưởng Ban thư ký của Hội đồng có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Ban thư ký, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả công tác của Ban thư ký.
4. Thành viên Ban thư ký được cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Chế độ họp
1. Phiên họp toàn thể của Hội đồng được tiến hành thường kỳ sáu tháng một lần hoặc theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc theo đề nghị của các Ủy viên Hội đồng để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Đề ra kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng các cấp.
c) Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết năm về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch củng cố, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp; tuyên truyền viên pháp luật, Hòa giải viên ở cơ sở.
đ) Thông qua kế hoạch kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của Hội đồng.
e) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các Ủy viên Hội đồng;
2. Trong trường hợp Hội đồng không tiến hành phiên họp toàn thể được, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các Ủy viên Hội đồng bằng văn bản.
3. Các phiên họp đột xuất, phiên họp sơ kết, tổng kết được tiến hành theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
4. Kết luận của Hội đồng về việc hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là căn cứ để Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn tỉnh.
Điều 12. Hoạt động của cơ quan thường trực và các ngành thành viên
1. Sở Tư pháp cơ quan thường trực của Hội đồng thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các mặt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các Ủy viên của Hội đồng tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình trực tiếp tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, nhân dân thuộc lĩnh vực do ngành mình quản lý.
Điều 13. Chế độ kiểm tra
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, Hội đồng xây dựng Kế hoạch và tổ chức các cuộc kiểm tra đối với Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh để nắm tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của đơn vị, địa phương; phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo gỡ, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Các Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí thời gian tham gia Đoàn kiểm tra theo Kế hoạch và Quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo bằng văn bản gửi Đoàn kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, sắp xếp thời gian, bố trí cán bộ chủ trì tiếp và làm việc với Đoàn kiểm tra.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản và gửi về UBND tỉnh; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Chính phủ và các đơn vị có liên quan.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, 01 năm thực hiện chế độ báo cáo như sau:
a) Các thành viên Hội đồng và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thành phố và Ủy viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình về cơ quan thường trực của Hội đồng. Báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
b) Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo cho Hội đồng về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh. Báo cáo 6 tháng trước ngày 25 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các Ủy viên để trao đổi thông tin, trao đổi công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
Điều 15. Kinh phí của Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nước cấp;
Quý III hàng năm, cơ quan Thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch công tác năm tiếp theo kèm theo dự toán kinh phí phổ biến giáo dục pháp luật (trong đó có kinh phí hoạt động của Hội đồng) trình UBND tỉnh phê duyệt. Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Văn bản của Hội đồng
1. Văn bản của Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành và được cơ quan thường trực của Hội đồng gửi đến các Ủy viên Hội đồng và các địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan.
2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc của Hội đồng là căn cứ để các Ủy viên Hội đồng và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trụ sở, con dấu
1. Trụ sở của Hội đồng, cơ quan thường trực và Ban thư ký của Hội đồng đặt tại Sở Tư pháp.
2. Nơi làm việc của Ban thư ký đặt tại Phòng phổ biến, giáo dục Sở Tư pháp.
3. Về con dấu
a) Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Tư pháp.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Các Ủy viên của Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Sở Tư pháp cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành Ủy viên thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng./.
- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 369/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 2Quyết định 1756/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 678/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 22/2005/QĐ-UB ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 2647/QĐ-UB năm 1998 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, công tác giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 3Quyết định 27/2013/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 27/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 369/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 5Quyết định 1756/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 678/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 678/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 22/2005/QĐ-UB ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 2647/QĐ-UB năm 1998 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, công tác giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 76/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra