Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT CHỌN DANH HIỆU DOANH NHÂN TIÊU BIỂU, XUẤT SẮC TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung mội số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/06/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mội số điều cùa Luật Thi đua, Khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Chỉ thị 17/2006/CT-TTg ngày 8/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) theo Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng;

Căn cứ Quyết định 990/QĐ-TTg ngày 20/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về ngày Doanh nhân Việt Nam;

Căn cứ Quyết định 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác Thi dua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Hội đồng thi đua, Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Quy định xét chọn danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, Khối doanh nghiệp dân doanh (cơ quan Thường trực là Hội doanh nghiệp trẻ Lào Cai). Khối doanh nghiệp Nhà nước triển khai thực hiện quy định này, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp trình Hội đồng xét chọn theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Trưởng khối thi đua các doanh nghiệp Trung ương và địa phương, Chủ tịch Hội doanh nghiệp trẻ, Giám đốc Doanh nghiệp Nhà nước (Trung ương và địa phương), Chủ các doanh nghiệp dân doanh (Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty Liên doanh, Hợp doanh, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài….), Chủ các doanh nghiệp tư nhân, Chủ nhiệm các Hợp tác xã căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

"Được đưa tin trên Báo Láo Cai và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh "

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

XÉT CHỌN DANH HIỆU DOANH NHÂN TIÊU BIỂU, XUẤT SẮC TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định 76/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2006 cửa UBNĐ tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai là danh hiệu tôn vinh các Doanh nhân có tài, có đức và thành đạt trong sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Nhằm động viên và cổ vũ Doanh nhân phấn đấu không ngừng vươn lên trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập khu vực, quốc tế; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai được xétchọn hàng năm cho các đối tượng là Giám đốc các doanh nghiệp (Nhà nước, cổ phần, TNHH, có vốn đầu tư nước ngoài). Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ nhiệm các Văn phòng đại diện, Chi nhánh (sau đây gọi tătd là doanh nghiệp), Chủ nhiệm Hợp tác xã (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ...) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai được tặng 1 biểu tượng và Bằng công nhận của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 4. Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc phải là người chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh; sáng tạo, vươn lên trong sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao; quan tâm đến chế độ chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp; không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng; tham gia tích cực vào hoạt động xã hội, từ thiện; có uy tín trong sản xuất kinh doanh trên địa bàn và trong đội ngũ các nhà Doanh nhân Lào Cai; gia đình và đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa ở nơi cư trú.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Đối với Doanh nhân là Giám đốc, Chủ Doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Doanh thu năm sau cao hơn năm trước từ 10% trở lên.

- Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước từ 10% trở lên.

- Thu nhập của người lao động ổn định và cao hơn năm trước lừ 10% trở lên.

- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế hàng năm theo đúng quy định của pháp luật và tăng so với số nộp của năm trước 10%; đóng Bảo hiểm đầy đủ cho người lao động.

- Lao động có việc làm thường xuyên, có thu nhập ổn định từ 1 Triệu đồng/tháng trở lên,

- Có sáng kiến cải tiến làm lợi từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mở rộng thị trường, có mặt hàng mới xuất khẩu.

- Đối với các doanh nghiệp có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên.. ,w, hàng năm các tổ chức đó phải đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết, không để xảy ra tiêu cực, không có các tệ nạn xã hội.

Điều 6. Đối với Doanh nhân là Chủ nhiệm Hợp tác xã thì Hợp tác xã phải đạt tiêu chuẩn sau:

- Doanh thu năm sau cao hơn năm trước từ 7% trở lên,

- Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước từ 7% trở lên.

- Thu nhập của người lao động ổn định và cao hơn năm trước từ 7% trở lên,

- Lao động có việc làm thường xuyên, có thu nhập bình quân 600.000 đồng/tháng trở lên.

Điều 7. Thủ tục hồ sơ

- Các Doanh nhân tự đánh giá doanh nghiệp, Hợp tác xã của mình có đủ các tiêu chuẩn quy định tại các Điều 4, 5, 6 ở trên, làm báo cáo thành tích (ghi rõ địa chỉ nơi thường trú, điện thoại của đơn vị), có xác nhận và đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn nơi có trụ sở chính gửi về Thường trục Hội đồng Thi đua, Khen thưởng huyện, thành phố hoặc khối thi đua Doanh nghiệp nhà nước, Hội doanh nghiệp trẻ của tỉnh trước ngày 20/09 hàng năm.

- UBND các huyện, thành phố hoặc khối thi đua Doanh nghiệp của tỉnh xét chọn, trình UBND tỉnh (qua Hội đồng TĐKT tỉnh) trước ngày 25/09 hàng năm.

Điều 8.

- Mỗi huyện lựa chọn không quá 5 Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc nhất huyện, thành phố đạt tiêu chuẩn quy định, riêng thành phố Lào Cai được chọn không quá 10 doanh nhân,

- Khối thi đua các doanh nghiệp Nhà nước bình xét, lựa chọn không quá 5 Doanh nhân tiêu biêu xuất sắc nhất khối đạt tiêu chuẩn quy định.

- Hội doanh nghiệp trẻ bình xét, lựa chọn không quá 5 Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc nhất Hội đạt tiêu chuẩn quy định.

Điều 9. Hội đồng xét chọn Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai, gồm có:

1/ Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.

2/ Mội đồng chí Phó Chủ lịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng.

3/ Thành viên tham gia Hội đồng xét chọn Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai, gồm có: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sờ Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và công nghệ, Cục thuế tỉnh, Cục Hải Quan tỉnh; Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh các HTX doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban Quản lý các cụm công nghiệp tỉnh, Cục Thống kê tỉnh.

4/ Trường hợp có nhiều doanh nhân đạt tiêu chuẩn quy định thì xét từ cao xuống thấp.

Điều 10.

1/ Hàng năm, UBND tỉnh tổ chức Lễ tuyên dương và trao tặng danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu suất sắc tỉnh Lào Cai vào dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10.

2/ Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh chuẩn bị nội dung và các điều kiện tổ chức ngày tuyên dương các Doanh nhân tiêu biểu xuất sắc của UBND tỉnh Lào Cai hàng năm.

3/ Giao cho Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo Lào Cai tuyên truyền về những Doanh nghân tiêu biểu xuất sắc tỉnh Lào Cai hàng năm.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 76/2006/QĐ-UBND quy định xét chọn danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 76/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/08/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/09/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 02/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản