- 1Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 2Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 3Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 4Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 6Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2002/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường được công bố theo Lệnh số 29-L/CTN ngày 10/01/1994 của Chủ tịch Nước ;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan ;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được công bố theo Lệnh số 41-L/CTN ngày 19/7/1995 của Chủ tịch Nước ;
Căn cứ Nghị định số 26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu Công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Thủ tướng về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường tại tờ trình số 1098/SKHCNMT-MT ngày 14 tháng 6 năm 2002 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành quyết định này kèm theo Quy chế quản lý Nhà nước về môi trường đối với các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Giao Giám đốc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường và Ban Quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện để triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Trưởng Ban Quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý khu chế xuất-khu công nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận : | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07 năm 2002 |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC KHU CHẾ XUẤT-KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76 /2002/QĐ-UB ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 3.- Trong Quy chế này, các thuật ngữ có liên quan được hiểu thống nhất như sau :
1- Khu công nghiệp : là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất các hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới, địa giới xác định, không có dân cư sinh sống : do Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất ;
2- Khu chế xuất (KCX) : là khu tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất các hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống ; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập ;
3- Khu Công nghệ cao : là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa giới xác định ; do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
4- Ban Quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp (KCX và KCN) là cơ quan quản lý trực tiếp các Khu công nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố ;
5- Chủ đầu tư Khu Công nghiệp : Công ty hoặc Công ty Liên doanh xây dựng, kinh doanh và quản lý cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
6- Cơ sở thành viên của khu công nghiệp : là nhà máy, xí nghiệp, Công ty, các đơn vị dịch vụ hậu cần phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp.
7- Bảo vệ môi trường khu công nghiệp : là hoạt động nhằm giữ cho môi trường bên trong và xung quanh khu công nghiệp được trong sạch, cải thiện môi trường, ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do các hoạt động bên trong khu công nghiệp gây ra cho môi trường.
8- Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp : bao gồm hệ thống đường xá, sân bãi, hàng rào, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, các công trình công cộng, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, bãi lưu chất thải rắn và khu xử lý chất thải rắn (nếu có), hệ thống phòng ngừa và ứng cứu sự cố ;
9- Giám sát môi trường : là hoạt động quan trắc, lấy mẫu và đo đạc các thông số, các chỉ tiêu môi trường nhằm xác định trạng thái môi trường ở từng thời điểm khác nhau và so sánh chúng với các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ;
10- Các thuật ngữ khác (môi trường, thành phần môi trường, chất thải, chất gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, hệ sinh thái, đa dạng sinh học...) được hiểu tương tự như ở Điều 1 và Điều 2 của Luật bảo vệ môi trường. Thuật ngữ “chất thải nguy hại” được hiểu theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại đã ban hành.
GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 13.- Việc thi công xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau :
1- Phân khu các cụm công nghiệp theo đúng phương án giảm thiểu tác động môi trường như đã cam kết trong báo cáo ĐTM.
2- Thiết lập hệ thống cây xanh phòng hộ môi trường theo đúng quy hoạch chi tiết đã được Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ;
3- Thiết lập mạng lưới thoát nước mưa tách riêng với mạng lưới thoát nước bẩn bao gồm : nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các bộ phận dịch vụ sửa chữa cơ khí, gara, nước rò rỉ từ các bãi lưu trữ chất thải rắn, nước thải từ các thiết bị hấp thụ và hoặc rửa khí theo phương pháp ướt ;
4- Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung với thiết kế kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo xử lý toàn bộ lượng nước thải của khu công nghiệp ở giai đoạn hoạt động ổn định, đạt các tiêu chuẩn cho phép trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng ;
5- Trong quy hoạch mặt bằng khu công nghiệp phải có diện tích dự trữ để mở rộng và/hoặc xây dựng các công trình xử lý bổ sung trong hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp khi tiêu chuẩn thải được điều chỉnh khắt khe hơn do nhu cầu bảo vệ an toàn chất lượng môi trường nước của các nguồn tiếp nhận ;
6- Xây dựng trạm trung chuyển và/hoặc lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại với thiết kế kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt ;
7- Thiết lập hệ thống ứng cứu sự cố môi trường cho khu công nghiệp (cả về phương tiện lẫn nhân sự) theo các phương án mà chủ đầu tư đã cam kết trong báo cáo ĐTM hoặc báo cáo riêng đã được các cơ quan chức năng phê duyệt để sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra ;
8- Trong trường hợp có nhu cầu khai thác nước dưới đất (nước ngầm) và/hoặc nước mặt tại chỗ để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt trong khu công nghiệp, chủ đầu tư khu công nghiệp phải lập phương án khai thác và xử lý (nếu cần thiết), trình phương án lên cấp có thẩm quyền để xem xét và cấp phép. Chỉ khi được sự chấp thuận của cơ quan chức năng, chủ đầu tư mới được phép thi công xây dựng các hạng mục công trình khai thác và xử lý nước dưới đất và/hoặc nước mặt, phải tuân thủ đúng phương án đã được duyệt và có nghĩa vụ đóng góp lệ phí khai thác tài nguyên theo luật định.
XEM XÉT ĐỂ CHO PHÉP TỪNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
1- Đã hoàn chỉnh việc quy hoạch phân khu từng cụm công nghiệp ;
2- Đã thực hiện ít nhất 25% chỉ tiêu diện tích đất cây xanh theo quy hoạch của khu công nghiệp ;
3- Đã có hệ thống cấp nước đảm bảo cho nhu cầu sử dụng theo từng giai đoạn phát triển ;
4- Đã xây dựng mạng lưới thoát nước mưa và thoát nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt (gọi chung là nước thải) riêng biệt ;
5- Tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp nhận tương ứng khi có 50% diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp - dịch vụ đã cho thuê ;
6- Đã có địa điểm và các phương tiện cần thiết sẵn sàng cho việc trung chuyển và/hoặc lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại với điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn cho môi trường ;
7- Đã có các phương tiện và nhân sự sẵn sàng cho việc ứng cứu các sự cố môi trường.
Chủ đầu tư khu công nghiệp quy định cụ thể về tiêu chuẩn chất lượng nước thải được phép xả vào mạng lưới thoát nước thải chung và trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
Toàn bộ nước thải trong mạng lưới thoát nước của khu công nghiệp phải được dẫn vào trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp để được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận ở bên ngoài hàng rào khu công nghiệp.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp được ban hành trong quy chế này và các quy định khác của Nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp ;
2- Thẩm định về mặt môi trường đối với các dự án xin đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định phân cấp và các hướng dẫn của Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường ; thẩm định các dự án đầu tư khu xử lý nước thải tập trung, khu tồn trữ và xử lý các chất thải rắn, chất thải nguy hại, v.v...
Cấp và thu hồi các văn bản có liên quan đến yêu cầu thẩm định đạt tiêu chuẩn môi trường cho các công trình xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn của các cơ sở thành viên hoạt động trong khu công nghiệp.
4- Hướng dẫn, hỗ trợ Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường theo phạm vi và quyền hạn được giao.
5- Hướng dẫn Ban Quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo, thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
6- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách môi trường thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp quản lý.
1- Kiểm tra, việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch và luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt cho từng khu công nghiệp ;
2- Hướng dẫn, tiếp nhận, xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho các dự án đầu tư phù hợp với danh mục ngành nghề đã đăng ký của từng khu công nghiệp. Đối với những dự án cần lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) thì chuyển đến Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường và/hoặc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường để thẩm định theo quy định phân cấp.
3- Thực hiện việc giám sát môi trường khu công nghiệp trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quá trình hoạt động của khu công nghiệp. Tổ chức nghiệm thu các công trình xử lý chất thải của cơ sở hoạt động trong các khu công nghiệp báo cáo Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường công nhận.
4- Phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường theo điều 52 của quy chế này.
5- Phối hợp với Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường và các cơ quan Trung ương, địa phương có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra môi trường trong phạm vi quản lý theo yêu cầu.
6- Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường do các hoạt động trong khu công nghiệp gây ra. Phối hợp với Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường giải quyết những trường hợp cần thiết.
7- Xây dựng quy chế và kiểm soát việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh trong khu công nghiệp. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp theo Quy chế quản lý và xử lý chất thải tại địa phương.
8- Giám sát việc quản lý chất thải nguy hại theo quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ và các Công ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
9- Tham gia các chương trình, dự án về quản lý và bảo vệ môi trường và các lớp huấn luyện nghiệp vụ do thành phố và Trung ương tổ chức ;
10- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách và kế hoạch bảo vệ môi trường của Nhà nước cũng như các chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức môi trường đến cán bộ, công nhân, Doanh nghiệp trong khu vực thuộc thẩm quyền quản lý.
11- Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường. Đề xuất và biểu dương khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tương ứng theo chế độ hiện hành.
CHẾ ĐỘ THANH TRA, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 1Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 13/2005/QĐ-UB sửa đổi Quy chế quản lý Nhà nước về môi trường đối với các Khu chế xuất và Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 76/2002/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 2Nghị định 175-CP năm 1994 hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 3Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 4Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 6Quyết định 155/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý chất thải nguy hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 76/2002/QĐ-UB ban hành Quy chế quản lý Nhà nước về môi trường đối với các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 76/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/07/2002
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực