- 1Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA về việc bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu Điện và Bộ Công an ban hành
- 3Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 4Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy cập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 739/2006/QĐ-UBND | Huế, ngày 14 tháng 3 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-TCBĐ ngày 20 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính Viễn thông) hướng dẫn thi hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 07 tháng 6 năm 2001 của Bộ Công an và Tổng cục Bưu điện ( nay là Bộ Bưu chính Viễn thông) hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 07 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Công an, Bộ Văn hoá thông tin và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính viễn thông tại tờ trình số 01/TT-BCVT ngày 05 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet trên địa bàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giao Sở Bưu chính Viễn thông chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai áp dụng Quy chế này, Sở Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động cung cấp và sử dụng Internet theo quy định của Pháp luật, Công an Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với việc đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Pháp luật. Các nhà cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về Internet, đảm bảo chất lượng dịch vụ và có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực áp dụng sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Văn hoá Thông tin, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Khoa học Công nghệ, Công an Tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố, các huyện và các tổ chức, cá nhân cung cấp, khai thác dịch vụ Internet tại tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 739 /2006/QĐ-UBND Ngày 14 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên -Huế)
Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy chế này.
Điều 2. Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động Internet tại tỉnh Thừa Thiên Huế là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh;
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân có tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh, bao gồm : Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP), đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP), đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng(ISP dùng riêng), đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (sau đây gọi chung là đại lý internet).
3. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng là địa điểm mà ISP, OSP, đại lý Internet thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm đó;
4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ;
5. Cơ quan chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định trong quy chế này và các quy định khác có liên quan thực hiện các nội dung quản lý nhà nước được quy định tại điều 10 quy chế này. Trong trường hợp các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet và người sử dụng dịch vụ Internet cần liên hệ với các cơ quan chức năng mà chưa biết rõ về cơ quan đó thì liên hệ với Ủy ban nhân dân Huyện, Thành phố hoặc Sở Bưu chính Viễn thông.
Điều 3. Việc phát triển Internet được phát triển theo các nguyên tắc:
1. Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức thuần phong mỹ tục;
2. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, gây mất an ninh, trật tự, thông tin hình ảnh đồi trụy hoặc những thông tin trái với quy định của Pháp luật về nội dung thông tin, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm thông báo nhanh chóng cho Uỷ Ban nhân dân các cấp, Sở Bưu chính Viễn thông, Công an Tỉnh hoặc Sở Văn hoá -Thông tin để phối hợp xử lý.
1. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của Luật báo chí, Luật xuất bản, Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
2. Tổ chức cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 9. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet;
2. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của tổ chức cá nhân;
3. Lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác;
4. Cung cấp, sử dụng các dịch vụ trên Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ INTERNET
Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về Internet bao gồm:
1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet;
2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động Internet;
4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ Internet;
5. Quản lý giá, cước dịch vụ Internet;
6. Quản lý khoa học, công nghệ trong hoạt động Internet;
7. Quản lý thông tin trên Internet;
8. Quản lý an toàn an ninh trong hoạt động Internet;
9. Quản lý việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet;
10. Quản lý tài nguyên trên Internet;
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet;
12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.
Điều 12. Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm :
1. Thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động internet trên địa bàn tỉnh; có chức năng điều hoà, phối hợp công tác quản lý nhà nước về Internet của các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh và làm đầu mối trong hoạt động phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đóng trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực văn hoá thông tin trên Internet của các tổ chức cá nhân trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp liên ngành về công tác quản lý trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo cơ chế được quy định tại điều 21 của quy chế này;
4. Có trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet tại tỉnh;
5. Xử lý các hành vi vi phạm, tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân đã có hành vi vi phạm trong các khoản được quy định tại điều 41 của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của Bộ Bưu chính Viễn thông;
6. Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các Sở, Ban ngành tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển sử dụng Internet.
Điều 13. Sở Văn hoá Thông tin có trách nhiệm :
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà Nước về nội dung thông tin trong hoạt động Internet ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định của pháp luật;
2. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet;
4. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét cấp phép;
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp để xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về Văn hoá - Thông tin trên Internet;
6. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ- CP ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hoá -Thông tin;
7. Tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm của Bộ Văn hoá - Thông tin và của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thu hồi các giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet trong trường hợp các cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm :
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý việc sử dụng dịch vụ Internet trong các trường học;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
3. Xây dựng và trình UBND tỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều 15. Công an tỉnh có trách nhiệm :
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Công an tỉnh là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an để xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet tại tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an;
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về biện pháp bảo đảm an ninh thông tin trên Internet tại tỉnh theo đúng quy định;
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo đúng quy định hiện hành;
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn cơ quan Công an các huyện và thành phố về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương;
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn UBND các phường xã, thị trấn thực hiện Quy chế này
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương
3. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại địa phương
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần và đột xuất theo yêu cầu về tình hình hoạt động Internet tại địa phương cho UBND Huyện, Thành phố, Sở Bưu chính Viễn thông, Sở văn hoá Thông tin và Công an tỉnh.
1. Các Sở, Ban ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động Internet theo đúng quy định của Pháp luật;
2. Các cơ quan đoàn thể đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý của cơ quan, đoàn thể về quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được pháp luật quy định.
Sở Bưu chính Viễn thông tổ chức cuộc họp giao ban liên ngành 6 tháng 1 lần; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Bưu chính Viễn thông; Văn hoá thông tin; Giáo dục đào tạo; Công an tỉnh; Ban Nội chính Tỉnh uỷ; Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 22. Điều kiện hoạt động của các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet.
1. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP):
a- Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b- Có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c- Thực hiện các quy định về quản lý nhà nước chuyên ngành;
2. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP):
a- Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế đúng theo quy định của Pháp luật;
b- Có giấy phép cung cấp dịch vụ thông tin Internet do Bộ văn hoá- thông tin cấp;
c- Thực hiện các quy định về quản lý, cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác có liên quan.
3. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng):
a- Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
b- Có giấy phép cung cấp dịch vụ truy nhập dùng riêng do Bộ Bưu chính Viễn thông cấp;
c- Không nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet;
d- Thực hiện các quy định về quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Đối với đại lý Internet:
a- Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo quy định của pháp luật;
b- Có hợp đồng đại lý đăng ký với ISP, OSP
c- Phải có giấy chứng nhận đã qua lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý Internet do nhà cung cấp dịch vụ cấp;.
d- Tuân thủ các quy định của Pháp luật về quản lý nhà nước chuyên ngành.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet;
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý Internet cho chủ đại lý Internet; Hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như đánh cắp mật khẩu, truy nhập đến các trang thông tin điện tử hoặc truyền bá, phát tán các tài liệu có nội dung đồi truỵ khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet; thực hiện các biện pháp ngăn chặn, lọc các thông tin trên Internet theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Khi phát hiện đại lý Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố tình tạo điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi phạm cá́c quy định trong hoạt động Internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng đại lý, ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Bưu chính Viễn thông để phối hợp xử lý;
5. Báo cáo định kỳ 3 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông;
6. Ngoài ra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP) còn có trách nhiệm:
a- Ban hành quy chế đại lý Internet và mẫu hợp đồng đại lý để thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp.
b- Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại điều 27 của quy chế này.
Điều 24. Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP) có trách nhiệm:
1. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet;
2. Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ của mình cố tình vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, ICP có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho các cơ quan chức năng hoặc Sở Văn hóa Thông tin để phối hợp xử lý;
3. Báo cáo định kỳ 3 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ thông tin theo yêu cầu của Sở Văn hóa Thông tin.
Điều 25. Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng) có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cho thành viên sử dụng dịch vụ Internet theo đúng quy định của nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
2. Báo cáo định kỳ 3 tháng 1 lần và đột xuất về tình hình cung cấp dịch vụ thông tin theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 26. Đại lý Internet có trách nhiệm:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ Internet;
2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản điều kiện ghi trong hợp đồng đại lý ký với ISP, OSP;
3. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ Internet tuân thủ pháp luật về Internet và các biện pháp đề phòng, phát hiện ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như ăn cắp mật khẩu truy nhập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Khi phát hiện người sử dụng cố tình vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet hoặc vi phạm nội quy các đại lý, đại lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho Ủy ban nhân dân Huyện, Thành phố, Sở Bưu chính Viễn thông, Công an Tỉnh, Sở Văn hóa và Thông tin và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp xử lý;
5. Đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị Internet của mình, phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet;
6. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại điều 27 của Quy chế này.
Điều 27. Điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định của phát luật về phòng cháy và chữa cháy;
2. Có biện pháp đảm bảo thoát hiểm, bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người quản lý và sử dụng dịch vụ Internet;
3. Có mặt bằng sử dụng và bố trí trang thiết bị hợp lý, tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt sao cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng;
4. Có người chịu trách nhiệm và nhân viên đủ trình độ kỹ thuật quản lý hệ thống thiết bị;
5. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ Internet đảm bảo các yêu cầu như sau:
a- Có kích thước chiều dài ít nhất 60 cm và chiều rộng ít nhất 40 cm;
b- Đặt hoặc treo tại vị trí để người sử dụng dễ dàng đọc được nội dung;
c- Ghi đầy đủ rõ ràng thời gian hoạt động; các quy định về nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 29 của quy chế này; các nội dung khác do chủ thể cung cấp dịch vụ Internet tự quy định nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
QUYỀ̀N VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG INTERNET
Điều 28. Người sử dụng dịch vụ Internet có quyền :
1. Sử dụng các thiết bị truy nhập Internet di động hoặc tự lắp đặt hệ thống các thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để truy nhập đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP) và đơn vị cung ứng dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng) trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay qua mạng viễn thông công cộng;
2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông trong nước để kết nối hệ thống thiết bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của ISP và ISP dùng riêng;
3. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet của các OSP trong nước và nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng;
4. Thiết lập các loại hình tin tức điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình, của các ISP, OSP trong nước và nước ngoài theo quy định về quản lý các loại hình tin tức điện tử trên Internet;
5. Khiếu nại và bồi thường khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các quy định của pháp luật.
Điều 29. Người sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa vụ:
1. Không gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị, phong tỏa, làm biến dạng, hoặc hủy hoại các dữ liệu trên Internet;
2. Không tạo ra hoặc cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet;
3. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép;
4. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng;
5. Không sử dụng Internet để nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác;
6. Không lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
7. Không đưa Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc những thông tin khác trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin trên Internet;
8. Không được truy nhập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp;
9. Không sử dụng các dịch vụ Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam;
10. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet;
11. Chịu trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin mà mình đưa vào lưu trữ và truyền đi trên Internet;
12.Thanh toán cước sử dụng dịch vụ đầy đủ, đúng hạn.
Điều 30. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Điều 31. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh, trong việc nghiên cứu, khai thác, ứng dụng dịch vụ Internet phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 33. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Bưu chính Viễn thông để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Thông tư 110/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 5Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA về việc bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu Điện và Bộ Công an ban hành
- 6Nghị định 31/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin
- 7Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 8Thông tư 04/2001/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy cập internet, dịch vụ kết nối internet và dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 9Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Xuất bản 2004
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 15Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 16Thông tư 110/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Quyết định 739/2006/UBND-QĐ về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Intenet do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 739/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Ngô Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực