ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2003/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 25 tháng 12 năm 2003 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỪ NAY ĐẾN 2005-2010”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 20 tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính sách phát triển Giáo dục Mầm non”;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tại tờ trình số 1007/GD-ĐT ngày 26 tháng 11 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục Mầm non từ nay đến 2005-2010” (Kèm theo quyết định này).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở: Giáo dục-Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm, Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ rõ: Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước, vai trò, vị trí của Giáo dục - Đào tạo càng được khẳng định.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII về GD-ĐT ngành Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cùng với sự lớn mạnh của toàn ngành. Giáo dục Mầm non (GDMN) đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và đội ngũ, về huy động số lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Sự phát triển của ngành học Mầm non trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong sự trưởng thành của Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà.
Tuy nhiên, so vời yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo thì hiện tại ngành mầm non vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Thực tế bức xúc nhất hiện nay của GDMN là mâu thuẫn gay gắt giữa vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu GDMN cần đạt với điều kiện để GDMN thực hiện mục tiêu đó (điều kiện về đội ngũ, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị...) Mục tiêu GDMN được Luật Giáo dục quy định: “Ngành học mầm non là ngành học mở đầu, khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí quan trọng là: Hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào bậc tiểu học”
Đề án phát triển GDMN từ nay đến 2010 là sự cụ thể hóa Chỉ thị 18/2001/CT-TTg, Quyết định 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển GDMN và Thông tư 05/TTLB-BGD-ĐT-BTC-BNV về hướng dẫn thực hiện Quyết định 161/TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt đối với sự phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường lớp Mầm non. Đây cũng là điều kiện để ngành học mầm non khẳng định vị trí, tần quan trọng của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời góp phần vào sự nghiệp “Trồng người” của GD-ĐT Quảng Bình.
Phần I
Trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật thế giới ngày càng phát triển, vấn đề sống còn của mỗi Quốc gia là đầu tư vào con người, cho con người để phát triển kinh tế, xã hội.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Kết luận Hội nghị TW 6 khóa IX về giáo dục ĐT đã xác định “Tăng cường đầu tư cho GD-ĐT đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực có thể huy động được để phát triển giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”.
Về Giáo dục Mầm non (GDMN), Nghị quyết TW2 khóa VIII đặt ra mục tiêu đến năm 2010 là: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”; Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Chăm lo phát triển GDMN, mở rộng hệ thống Nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và những vùng khó khăn”.
Luật giáo dục được Quốc hội thông qua đã nêu rõ: “Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, giúp các em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1”.
Chiến lược phát triển giáo dục từ 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng đã được xác định: Giáo dục Mầm non cần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn.
Thể chế hóa các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt mục tiêu GD-ĐT trong 10 năm tới là “Đến năm 2010, hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến Nhà trẻ 12% hiện nay lên 15% vào năm 2005 và 18% vào năm 2010; Tăng tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi đến lớp hiện nay 50% lên 58% vào năm 2005 và 67% và năm 2010, đặc biệt chú ý trẻ 5 tuổi đến năm 2010 cần đạt tỷ lệ huy động đến lớp mẫu giáo trên 95%, Giảm tỷ lệ SDD của trẻ trong các cơ sở GDMN xuống dưới 20% vào năm 2005, dưới 15% vào năm 2010”.
Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra một biện pháp cấp bách để xây dựng đội ngũ Nhà giáo của hệ thống Giáo dục Quốc dân, trong đó có GDMN.
Chính phủ cũng đã tổ chức Hội nghị toàn quốc chuyên bàn về GDMN và ngày 15/11/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 161/2002/QĐ-TTg quy định về một số chính sách phát triển GDMN, xác định các chỉ tiêu, biện pháp phát triển GDMN, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan và các cấp quản lý giáo dục đối với GDMN gồm: Nhiệm vụ phát triển GDMN đến năm 2010; định hướng phát triển các loại hình GDMN đến năm 2010; xây dựng chương trình GDMN; phát triển đội ngũ GDMN; chính sách đầu tư và quy hoạch phát triển GDMN và trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với GDMN.
Những quy định của Luật Giáo dục, những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước nói trên đặc biệt là quyết định 161 của Thủ tướng Chính phủ đã thể hiện quan điểm mới của Đảng về GDMN, khẳng định vai trò, vị trí, chức năng của GDMN trong hệ thống giáo dục Quốc dân, đó là cơ hội tốt để GDMN phát triển.
Trong 10 nhiệm vụ cơ bản triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của ngành GD-ĐT, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT xác định “Chăm lo phát triển GDMN, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực để mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường mẫu giáo ở mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn”.
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII đã nêu định hướng phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt chương trình hành động của Tỉnh ủy số 17/CT-TU ngày 12/12/2002 về thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX xác định rõ: “Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX, tạo bước chuyển biến rõ rệt chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục; mở rộng hợp lý quy mô trên cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; chăm lo phát triển GDMN; củng cố thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ... gắn phát triển giáo dục với phát triển kinh tế xã hội ở địa phương”.
Nhiệm vụ đặt ra cho GDMN rất nặng nề, trong lúc đó, thực trạng GDMN nói chung, GDMN Quảng Bình nói riêng hiện nay còn nhiều bất cập về mọi mặt so với yêu cầu.
Phần II
THỰC TRẠNG CỦA GDMN TỈNH QUẢNG BÌNH
Dưới sự lãnh đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, sự quan tâm của HĐND, UNBD tỉnh và lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể; sự đồng tình ủng hộ của nhân dân cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên ngành Giáo dục Đào tạo, trong những năm qua, GDMN tỉnh ta đã có những chuyển biến nhất định.
1. Những thuận lợi và những kết quả cơ bản đã đạt được:
1.1. Về quy mô, mạng lưới trường lớp:
Công tác đa dạng hóa và sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp thuộc Ngành học Mầm nom đã được Ngành Giáo dục và các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo, do đó hàng năm số trường, lớp Mầm non tăng lên - đã xóa được xã trắng về GDMN.
Đến nay toàn tỉnh có: 183 trường và cơ sở GDMN, trong đó 149 trường có quyết định thành lập với các loại hình:
- Công lập: 01 trường
- Tư thục: 01 trường
- Bán công: 147 trường.
Đến cuối năm học 2002-2003:
Có 1187 nhóm trẻ, 6150 cháu đạt tỷ lệ huy động 14,1%.
Có 1384 lớp mẫu giáo, 32.580 cháu, đạt tỷ lệ 61,6% trong đó mẫu giáo 5 tuổi ra lớp 18.192 cháu đạt 97,2% (xem ở phụ lục 1).
1.2. Về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của ngành học ngày càng có sự tăng trưởng đáng kể. Tính đến năm học 2002-2003, toàn tỉnh có 1520 phòng học, trong đó, năm 2002 làm mới được 85 phòng.
Một số trường Mầm non đã có khuôn viên, tạo được cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
Nhiều đơn vị đã đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong lớp, ngoài trời phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là các trường trọng điểm tỉnh, huyện, thị, các trường thực hiện chương trình đổi mới và các trường chuẩn Quốc gia.
1.3. Về đội ngũ:
Toàn ngành đã chăm lo đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, từng bước chuẩn hóa đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo trong đó có đội ngũ cán bộ, giáo viên trong các trường và cơ sở GDMN. Việc tuyển dụng giáo viên mầm non ngoài biên chế đã được thực hiện theo quy chế, do đó, chất lượng đội ngũ cũng từng bước được nâng cao.
Tổng số CB-GV mầm non toàn tỉnh: 2290 cô.
Trong biên chế: 639 cô (trong đó có 51 biên chế cơ quan xí nghiệp).
Ngoài biên chế: 1651 cô.
Tỷ lệ đạt chuẩn THSP mầm non trở lên là 54,2%
Về thực hiện chế độ chính sách:
Chế độ phụ cấp cho giáo viên Mầm non ngoài biên chế được nâng lên. Tỉnh đã trích ngân sách 17% để đóng BHXH, BHYT cho giáo viên ngoài biên chế (1270 cô đã được đóng BHXH và 1624 cô đã được đóng BHXH 2001).
Nâng mức trợ cấp từ 100.000đ/người/tháng lên 130.000đ/người/tháng đối với giáo viên công tác ở vùng núi và 150.000đ/người/tháng đối với giáo viên ở vùng đặc biệt khó khăn.
Từ năm 2002 tỉnh đã có chủ trương giải quyết trợ cấp 1 lần khi thôi việc cho giáo viên ngoài biên chế không thuộc diện đóng BHXH: mỗi năm công tác được hưởng 1 tháng lương tối thiểu.
1.4. Về chất lượng chăm sóc giáo dục:
Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN được nâng lên rõ rệt.
- Đã duy trì và phát triển thêm loại hình bán trú trong nhà trường bằng nhiều hình thức (Nhà trẻ đạt: 10% và mẫu giáo đạt 16,4% số trẻ được ăn tại trường).
- Thực hiện nghiêm túc các chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em do Bộ quy định, do đó, đã giảm tỷ lệ SDD (hiện còn 19,9%) . Tỷ lệ bé khỏe, bé ngoan đạt trên 80%.
1.5. Về công tác xã hội hóa GDMN:
Công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí ngành học đã được quan tâm chỉ đạo. Thông qua các hình thức tuyên truyền, ngành học đã thu hút được sự quan tâm của Lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể các cấp và nhân dân. Một số địa phương đã đưa việc chăm lo xây dựng và phát triển GDMN vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của các xã, phường, thị trấn và các thôn. Nhờ vậy, GDMN đã đạt được một số kết quả như đã nêu.
2. Những hạn chế yếu kém:
2.1. Về quy mô, mạng lưới trường, lớp:
So với yêu cầu và đối chiếu với quy định của Điều lệ Trường Mầm non thì hệ thống trường, lớp GDMN còn có những bất cập. Quy mô trường, lớp phát triển không đồng đều ở các vùng, miền, việc quy hoạch và sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp ở một số xã chưa được quan tâm. Ở huyện Minh Hóa mới chỉ có 5 trường có quyết định thành lập, số đơn vị còn lại phải gắn chung trong các trường tiểu học.
Ở một số trường Mầm non nông thôn, nhiều lớp lẻ rải rác ở tất cả các thôn vì vậy, rất khó khăn trong việc phân nhóm, lớp theo độ tuổi để nâng cao chất lượng theo quy định của Bộ cũng như việc chỉ đạo, quản lý và xây dựng cụm chính của trường.
2.2 Về cơ sở vật chất:
Một số địa phương thiếu quy hoạch cho trường mầm non một cách cụ thể nên nhiều trường có diện tích chật, không đủ theo chuẩn quy định. Vẫn còn tình trạng lớp mẫu giáo phải học mượn, học nhờ.
Cơ sở vật chất của ngành còn ở trong tình trạng vừa thiếu lại vừa không đồng bộ. Toàn tỉnh hiện có 1520 phòng học, trong đó:
Phòng xây kiên cố: 37 phòng (đạt 2,4%)
Phòng xây cấp 4 còn sử dụng được: 905 phòng (59,5% )
Phòng xây cấp 4 đã xuống cấp, phải xây lại:231 phòng (chiếm 15,2%).
Phòng học bằng tranh tre, nứa lá: 191 phòng (chiếm 12,6%).
Phòng mượn: 156 phòng (chiếm 10,3%).
Công trình vệ sinh và nguồn nước sạch cho trẻ dùng còn thiếu, không hợp vệ sinh. Trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ còn quá nghèo nàn, đặc biệt là ở các trường nông thôn và vùng miền núi, vùng khó. Nhiều đơn tổ chức ăn bán trú thì hệ thống bếp lại không đạt yêu cầu, Thiếu hệ thống bếp một chiều theo quy định. Trong số các trường có tổ chức ăn bán trú chỉ có 7 trường trong toàn tỉnh có bếp ăn đúng quy định.
Đối chiếu với quy định của Bộ về tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 thì hiện tại, GDMN Quảng Bình rất ít trường đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
2.3. Về đội ngũ:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên tuy đủ về số lượng nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế, số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn còn thấp: 54,2%, vẫn còn 5,4% số giáo viên chưa qua đào tạo.
Đa số cán bộ, giáo viên là lực lượng lao động ngoài biên chế (chiếm tỷ lệ trên 74%). Từ năm 1995-2001, ngành học mầm non không tăng thêm một biên chế nào. Phần lớn giáo viên trong biên chế trước đây là giáo viên nhà trẻ, có trình độ đào tạo thấp, năng lực chuyên môn hạn chế, tuổi đời cao, do đó, không đáp ứng được yêu cầu của GDMN hiện nay.
Cán bộ quản lý nhiều đơn vị còn hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Nhà trường và tham mưu cho Lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương và phát triển GDMN.
Đội ngũ giáo viên ngoài biên chế mặc dù tỉnh đã nâng mức phụ cấp theo vùng miền nhưng đời sống vẫn còn nhiều khó khăn. Thực tế thu nhập hiện nay của đội ngũ giáo viên ngoài biên chế từ nguồn thu học phí là:
Lệ Thủy: 112.954đ/tháng/cô
Quảng Ninh: 91.135đ/tháng/cô
Đồng Hới: 170.717đ/tháng/cô
Bố Trạch: 113.178đ/tháng/cô
Quảng Trạch: 102.339đ/tháng/cô
Tuyên Hóa: 57.692đ/tháng/cô
Minh Hóa: 50.090đ/tháng/cô (chỉ có 7 đơn vị thu được học phí để trả lương).
Như vậy, tính cả hỗ trợ của Tỉnh thì lương của giáo viên ngoài biên chế có mức thấp nhất là 150.000đ/tháng; cao nhất là 270.000đ/tháng.
2.4. Về chất lượng chăm sóc giáo dục:
Hai nhiệm vụ song song của các đơn vị GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, tỷ lệ trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại trường (ăn bán trú) ở khối mẫu giáo còn quá thấp - mới chỉ đạt 16,4% (chỉ tiêu của Bộ là 45%). Một số trường có tổ chức cho trẻ ăn bán trú thì chất lượng chăm sóc hạn chế. Đồ dùng vệ sinh cá nhân, đồ dùng vệ sinh ở trường, lớp Mầm non để phục vụ việc chăm sóc các cháu còn thiếu.
Việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ do bộ quy định còn gặp khó khăn: Vẫn còn nhiều đơn vị GDMN thực hiện chương trình 26 tuần nên hạn chế trong việc nâng cao chất lượng - phổ biến là ở nông thôn, miền núi (chiếm 18%).
Đối chiếu với tiêu chuẩn 4 của quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia, quy định về chỉ tiêu của chất lượng cần đạt thì hiện tại GDMN của tỉnh ta mới chỉ đạt yêu cầu về chất lượng trên 30%, tập trung ở khu vực thị xã, thị trấn và một số ít xã có điều kiện.
2.5. Về công tác xã hội hóa và cơ chế quản lý GDMN:
- Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân ở một số địa phương về ngành học chưa thật đúng mức, cơ chế quản lý thiếu rõ ràng.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho GDMN quá ít so với các bậc học khác, chủ yếu dựa vào mức đóng góp của dân, trong lúc đó nhận thức của nhận thức về tầm quan trọng của GDMN lại còn hạn chế.
3. Nguyên nhân:
- Do cơ chế quản lý thiếu rõ ràng, một thời gian dài trước đây việc quy hoạch và tuyển giáo viên mầm non... đều do hợp tác xã, các địa phương quản lý và thực hiện.
- Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân ở một số địa phương về ngành học chưa thật đúng mức, quan niệm mầm non là ngành học dân lập nên ít có sự đầu tư của Chính quyền các cấp.
- Đội ngũ giáo viên đa dạng về loại hình đào tạo và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đời sống đội ngũ giáo viên ngoài biên chế còn thấp nên ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Do điều kiện kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp, nhất là vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Những nguyên nhân trên có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của GDMN tỉnh nhà từ quy mô trường lớp đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ việc chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học theo Điều lệ trường Mầm non mà Bộ GD-ĐT đã ban hành.
MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỪ NAY ĐẾN 2005 - 2010
Từ thực trạng GDMN đã trình bày ở phần trên, căn cứ vào Chỉ thị 18/2001/CT-TTg và Quyết định 161/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển GDMN, mục tiêu đề án là:
1. Mục tiêu chung:
Chăm lo phát triển giáo dục Mầm non ở tất cả các địa bàn, đặc biệt là địa bàn nông thôn, miền núi, vùng khó khăn, sắp xếp, phát triển mạng lưới Giáo dục Mầm non theo hướng đa dạng hóa; Thành lập các trường mầm non dân lập, tư thục ở thị xã, thị trấn và những nơi có điều kiện; Thành lập Trường Mầm non công lập ở các xã đặc biệt khó khăn; chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non đủ về số lượng, đồng bộ cơ cấu đạt chuẩn, trên chuẩn về trình độ đào tạo; đảm bảo đời sống đội ngũ - đặc biệt là giáo viên mầm non ngoài biên chế để không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của ngành học Mầm non.
2. Kế hoạch và mục tiêu cụ thể:
2.1. Về quy mô mạng lưới, trường, lớp và số lượng:
- Quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp phù hợp với địa bàn các vùng, theo các cụm lớp, khắc phục tình trạng phân tán gồm nhiều lớp lẻ rải rác ở các thôn.
- Tiếp tục tiếp tục làm tốt việc đa dạng hóa các loại hình trường, lớp Mầm non đẩy nhanh việc xúc tiến mở lớp Mẫu giáo ở các xã mới thành lập. Tiến hành thành lập trường mầm non công lập ở những xã đặc biệt khó khăn và những xã có phụ cấp khu vực từ 0,5% trở lên. Tích cực mở rộng loại hình lớp, cụm lớp, nhà, nhóm trẻ tư thục và gia đình (đặc biệt là loại hình tư thục ở những nơi có điều kiện). Duy trì và thực hiện tốt chức năng quản lý chuyên môn đối với trường, lớp mầm non ở các cơ quan, xí nghiệp, công, nông, lâm trường.
* Chỉ tiêu phấn đấu:
Đến năm 2005: Có ít nhất là 190 trường và cơ sở GDMN.
Loại hình tư thục: Đến năm 2005 đạt 10% và 2010 đạt 15% số trẻ ở các trường, lớp tư thục (Hàng năm, có kế hoạch giao chỉ tiêu cho các huyện, thị).
Đến năm 2005 hoàn thành việc ra quyết định thành lập và chuyển 55 trường Mầm non bán công thành trường Mầm non công lập tại 40 xã đặc biệt khó khăn được hưởng chương trình 135 của Thủ tướng Chính phủ và những xã có phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên.
Năm 2003: Thành lập và chuyển 20 trường
Năm 2004: Thành lập và chuyển 20 trường
Năm 2005: Thành lập và chuyển 15 trường
Về tỷ lệ huy động trẻ vào nhà nhóm trẻ và lớp mẫu giáo đạt:
Năm 2005: Nhà trẻ đạt: 16%
Mẫu giáo đạt: 65%
Trong đó 5 tuổi: 97,5%
Năm 2010: Nhà trẻ đạt: 20%
Mẫu giáo đạt: 68-70%
Trong đó 5 tuổi: Trên 98,5%
2.2. Về xây dựng cơ sở vật chất:
- Tăng cường đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các nhà trường và các đơn vị GDMN, đáp ứng việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp GDMN, cụ thể:
Quy hoạch lại trường, lớp Mầm non để trường mầm non có khuôn viên độc lập, có giấy phép sử dụng đất ... Mỗi trường mầm non nông thôn có một cụm trung tâm. Các địa phương ưu tiên, giành quỹ đất để xây dựng trường Mầm non cho địa phương mình.
Đảm bảo mỗi lớp mẫu giáo, mỗi nhà trẻ có đủ 01 phòng học riêng với các tiêu chuẩn quy định. Xóa tình trạng học nhờ, học mượn hoặc học chung cơ sở vật chất với các thôn. xóa loại phòng học bằng tranh, tre, nứa là và phòng học tạm ở các cơ sở GDMN hiện nay.
Ngoài hệ thống phòng học, các trường phải có các phòng chức năng, đặc biệt là phòng Hiệu trưởng, văn phòng nhà trường để thực hiện tốt công tác quản lý hành chính.
- Xây dựng cơ sở vật chất để thành lập và chuyển trường Mầm non bán công thành trường mầm non công lập ở các xã đặc biệt khó khăn với kinh phí đầu tư xây dựng tối thiểu là 500 triệu đồng/trường.
- Tăng cường đầu tư mua sắm trang, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tổ chức cho trẻ ăn bán trú đạt chỉ tiêu của Bộ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
* Chỉ tiêu:
- Đến năm 2005: 80% số trường Mầm non nông thôn có cụm trung tâm của trường, 60% số trường Mầm non có khuôn viên riêng và có cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản là đủ, đúng yêu cầu quy định phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ. Thị xã, thị trấn và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển phấn đấu có trường xây cao tầng (2 tầng), các địa bàn còn lại ít nhất là phòng xây đổ bằng và lợp mái (1 tầng).
- Đến năm 2007 hoàn thành cơ sở vật cho 55 trường Mầm non công lập của 40 xã đặc biệt khó khăn và xóa phòng học tạm, phòng học mượn trong các trường Mầm non.
- Đến 2010: 100% trường mầm non được xây dựng hoàn thiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
2.3. Về đội ngũ:
- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ. Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, chú trọng đào tạo giáo viên có trình độ trên chuẩn cho những đơn vị trọng điểm và các trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia, cụ thể: Năm 2005 đạt chuẩn và trên chuẩn là 70%; năm 2010 là 100%.
- Trong năm 2004: Hoàn thành việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán theo quy định của Quyết định 161 cho tất cả các trường (địa bàn đặc biệt khó khăn và các trường nông thôn, vùng khó có biên chế Hiệu trưởng, hiệu phó một số giáo viên cốt cán). Tăng tỷ lệ giáo viên được biên chế để thành lập các trường Mầm non công lập ở những xã đặc biệt khó khăn (theo kế hoạch ở phần (1): Về quy mô, mạng lưới trường, lớp) và điều chuyển số cán bộ, giáo viên trong biên chế để làm nòng cốt về chuyên môn cho những trường Mầm non bán công ở vùng núi, vùng đồng bằng trên từng địa bàn huyện, thị theo tinh thần của Quyết định 161/QĐ-TTg.
Cụ thể:
Tổng biên chế cần để chuyển các trường mầm non bán công thành các trường Mầm non công lập ở các xã khó khăn là: 285 cô (chưa kể số biên chế cần để làm nòng cốt cho các trường mầm non ở nông thôn).
(Chi tiết từng đơn vị xem ở phụ lục 3).
- Giải quyết chế độ cho số giáo viên ngoài biên chế lớn tuổi không thuộc diện đóng BHXH, số giáo viên trong biên chế nhưng quá hạn chế về năng lực, trình độ, sức khỏe không bố trí công tác được và số giáo viên đã tham gia đóng BHXH năm 2001 nhưng không đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định. Tiếp tục đóng BHXH, BHYT cho giáo viên ngoài biên chế đủ thời gian công tác. Đến năm 2004 giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho 100% số giáo viên lớn tuổi không thuộc diện đóng BHXH để tuyển mới người có trình độ đào tạo chính quy đạt chuẩn trở lên vào các trường mầm non.
2.4. Về chế độ chính sách và phụ cấp lương cho giáo viên Mầm non ngoài biên chế.
Mục 2, Điều 4 của quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tường chính phủ về chế độ chính sách đối với giáo viên Mầm non ngoài biên chế được quy định: “Giáo viên hợp đồng được hưởng chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các danh hiệu tôn vinh Nhà giáo như giáo viên trong biên chế, phụ cấp, các khoản bảo hiểm được chi trả từ nguồn ngân sách nhà trước và thu học phí” (do điều kiện kinh tế ít phát triển của địa phương nên vẫn phải có ngân sách Nhà nước hỗ trợ nhiều). Vì vậy:
- Lương và khoản phụ cấp của giáo viên ngoài biên chế được chi trả từ nguồn thu học phí và ngân sách Nhà nước hỗ trợ, được tính như sau:
* Số giáo viên có trình độ đào tạo từ THSP Mầm non trở lên được tính lương và phụ cấp tương ứng với hệ số lương ở bậc 2 (1,52).
* Số giáo viên có trình độ sơ cấp được tính lương và phụ cấp tương ứng với hệ số lương ở bậc 1 (1,4).
* Số giáo viên chưa qua đào tạo được tính lương và phụ cấp ở mức lương tối thiểu.
Cụ thể:
- Vùng rẻo cao và vùng đặc biệt khó khăn:
GV có trình độ trung cấp có mức lương và phụ cấp là: 824.296đ/tháng/cô
GV có trình độ sơ cấp có mức lương và phụ cấp là: 759.220đ/tháng/cô
GV chưa qua đào tạo có mức lương và phụ cấp là: 542.300đ/tháng/cô
- Các vùng còn lại:
GV có trình độ trung cấp có mức lương và phụ cấp là: 692.056đ/tháng/cô
GV có trình độ sơ cấp có mức lương và phụ cấp là: 637.420đ/tháng/cô
GV chưa qua đào tạo có mức lương và phụ cấp là: 455.300đ/tháng/cô
(Xem phụ lục 4)
- Hàng năm giáo viên ngoài biên chế được xét nâng bậc lương như giáo viên trong biên chế Nhà nước.
2.5. Về chất lượng:
Làm tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ tại trường, tăng tỷ lệ trẻ được ăn bán trú, đặc biệt là ở lớp mẫu giáo.
Các trường ở vùng nông thôn có điều kiện cần tổ chức bếp ăn bán trú cho các cháu, phấn đấu ít nhất đến năm 2005 có 30%, năm 2010 có 50% trẻ mẫu giáo được ăn bán trú, Nhà trẻ: 100% trẻ được ăn tại trường.
- Việc thực hiện chương trình:
Phấn đấu đến năm 2005 chỉ còn lại 7-8% số trường và cơ sở GDMN thực hiện chương trình 26 tuần, đến 2007: 100% số trường, lớp thực hiện chương trình cải cách và đổi mới. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đến năm 2005 có 50% số trường và cơ sở GDMN đạt chuẩn về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, năm 2010 có 70%-80% số trường đạt chuẩn về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Về xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia:
Phấn đấu đến 2005 có 15-20% số trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
Phấn đấu đến 2010 có 50% số trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
3. Tiến độ thực hiện:
Trên cơ sở của kế hoạch đã đề ra, đề án sẽ được triển khai thực hiện qua 2 giai đoạn: 2003-2005; 2006-2010.
* Giai đoạn 1: Từ nay đến 2005:
Nhiệm vụ tập trung của giai đoạn này là
- Quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp, đẩy mạnh đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, đặc biệt là mở các trường và cơ sở tư thục thị xã, thị trấn, chuyển và thành lập trường mầm non công lập ở những xã đặc biệt khó khăn. Đến năm 2004 hoàn thành việc sắp xếp đội ngũ nòng cốt cho các trường Mầm non. Tăng tỷ lệ trẻ mẫu giáo ăn bán trú tại trường.
- Tích cực mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ.
- Phân loại, sàng lọc đội ngũ, hoàn chỉnh việc giải quyết chế độ: giải quyết thôi việc cho số giáo viên chưa qua đào tạo, giáo viên ngoài biên chế lớn tuổi không thuộc diện đóng BHXH và số giáo viên đã được đóng BHXH nhưng không đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định của sở. Tiếp tục đóng BHXH cho số giáo viên ngoài biên chế đã đủ năm công tác. Ổn định mức lương và các khoản phụ cấp cho giáo viên ngoài biên chế.
- Đẩy mạnh việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2002-2005.
* Giai đoạn 2 từ 2006-2010:
Tập trung thực hiện các giải pháp để đạt chỉ tiêu và kế hoạch đề ra.
- Đến năm 2007, hoàn chỉnh việc quy hoạch các loại hình trường Mầm non.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo và sàng lọc đội ngũ cán bộ giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Đẩy mạnh việc xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn giai đoạn 2.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ trong các trường và cơ sở GDMN.
Phần IV
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc xây dựng và phát triển ngành học mầm non. Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền và làm phong phú thêm các hình thức tuyên truyền, vận động để lãnh đạo các cấp, các ngành và toàn dân nâng cao nhận thức về ngành học. Quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị 18/2001/CT-TTg, quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển GDMN và Thông tư 05/TTLB về hướng dẫn thực hiện Quyết định 161/2002/QĐ-TTg trong các cấp, các ngành và trong toàn xã hội để tạo chuyển biến về tư tưởng, nhận thức đúng đắn về vai trò. vị trí của ngành học mầm non, từ đó, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn dân đối với sự phát triển GDMN tỉnh nhà.
2. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN, coi đây là biện pháp tích cực để thu hút mọi ngành, mọi người chăm lo cho sự nghiệp GDMN.
3. Hoàn thiện công tác tổ chức và cơ chế quản lý GDMN. Xây dựng các mô hình quản lý thích hợp và có hiệu quả cho từng loại hình trường, đặc biệt xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý các loại hình trường ngoài công lập để loại hình phát triển đúng hướng và có hiệu quả.
Phát huy vai trò tham mưu của cán bộ chỉ đạo ở Sở GD-ĐT, phòng giáo dục huyện, thị xã, bám sát nội dung Quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 05/TTLB về hướng dẫn thực hiện Quyết định 161/2002/QĐ-TTg và xuất phát từ thực trạng GDMN địa phương để tham mưu có hiệu quả cho Lãnh đạo ngành, Lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương đưa việc phát triển GDMN vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đặc biệt phát huy vai trò, trách nhiệm của đồng chí hiệu trưởng nhà trường và tập thể Ban giám hiệu, biết xây dựng kế hoạch sát đúng, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tham mưu có hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch phát triển GDMN của địa phương mình.
4. Khẩn trương mở rộng loại hình đào tạo (học tập trung, tại chức, từ xa), bồi dưỡng để nâng cao trình độ đạt chuẩn cho giáo viên và đẩy nhanh tiến độ đào tạo trên chuẩn. Tổ chức các lớp đào tạo giáo viên Mầm non căn bản cho các xã ở vùng rẻo cao theo hình thức cử tuyển. Phấn đấu đến cuối năm 2004 không còn giáo viên chưa qua đào tạo.
Cùng với việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cần phải có giải pháp đồng bộ để tuyển mới giáo viên có trình độ đào tạo, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ, cụ thể:
- Giải quyết chế độ cho số giáo viên chưa qua đào tạo và số giáo viên ngoài biên chế lớn tuổi, rà soát lại đội ngũ giáo viên ngoài biên chế đã được đóng BHXH, những người không đạt chuẩn về trình độ đào tạo thì giải quyết chế độ nghỉ việc theo quy định.
- Về đội ngũ giáo viên trong biên chế, Kết luận hội nghị TW6- khóa IX nêu rõ: “Trước mắt thực hiện tốt chỉ thị số 18/2001/TC-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành trước năm 2005 việc sàng lọc và bố trí lại những cán bộ, giáo viên không còn đủ điều kiện công tác trong ngành giáo dục, giải quyết chế độ nghỉ trước tuổi cho các Nhà giáo các cấp học chưa đạt chuẩn, năng lực giảng dạy yếu. Bố trí cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu.
Có chính sách xét giáo viên Mầm non vào biên chế, trước hết ở các vùng khó khăn. Khi chuyển giáo viên Mầm non sang chế độ viên chức sẽ thực hiện ký hợp đồng lao động dài hạn, có BHYT và BHXH”.
- Tăng biên chế giáo viên Mầm non để thực hiện công lập các trường mầm non ở những xã đặc biệt khó khăn và làm nòng cốt ở các trường Mầm non nông thôn theo tinh thần của Quyết định 161/2002/QĐ-TTg.
5. Tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tạo được lòng tin trong quần chúng nhân dân, phụ huynh để thu hút mọi người quan tâm đến sự phát triển của GDMN.
6. Phối hợp lồng ghép với chương trình, đặc biệt là chương trình kiên cố hóa trường học và chương trình 135 để tăng trưởng cơ sở vật chất cho GDMN các xã đặc biệt khó khăn. Làm tốt việc phối kết hợp giữa quản lý ngành và lãnh thổ, tạo cơ chế phối kết hợp nhịp nhàng giữa ngành và các huyện, thị để vừa đảm bảo việc phân cấp quản lý giáo dục, vừa tạo điều kiện cho GDMN phát triển tốt nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về GDMN trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Về kinh phí:
- Ngành giáo dục đào tạo xác định rõ định mức kinh phí chi cho phát triển GDMN chiếm tỷ lệ 10% chi thường xuyên, nâng tỷ lệ đầu tư cho ngành học mầm non tương đương với các bậc học khác và tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách từ thông tư 30 bình đẳng với các cấp học khác để mua sắm trang thiết bị cho các trường mầm non, tạo điều kiện tăng trưởng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các trường trọng điểm, các trường thực hiện chương trình đổi mới và các trường đăng ký xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Nhà nước cấp kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ cho các trường công lập (ở các xã đặc biệt khó khăn), hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất và chi thường xuyên cho các trường mầm non bán công ở những xã khó khăn.
- Nhà nước ưu tiên quỹ đất, hỗ trợ vốn ban đầu từ 50-100 triệu đồng và cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với những tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập trường mầm non dân lập, tư thục.
- Cùng với sự hỗ trợ về kinh phí của Nhà nước, cần nâng mức quy định đóng góp xây dựng trường hàng năm của phụ huynh nhằm huy động mọi nguồn lực để tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho GDMN.
- Nâng mức học phí hiện nay lên để cơ bản đảm bảo đời sống cho đội ngũ giáo viên ngoài biên chế, cụ thể:
* Thị xã, thị trấn:
- Mẫu giáo bán trú và nhà trẻ: 60.000đ/tháng/cháu
- Mẫu giáo không bán trú: 45.000đ/tháng/cháu
* Nông thôn, đồng bằng trung du.
- Mẫu giáo bán trú và nhà trẻ: 50.000đ/tháng/cháu
- Mẫu giáo không bán trú: 35.000đ/tháng/cháu
* Miền núi, rẻo cao:
- Mẫu giáo bán trú và nhà trẻ: 30.000đ/tháng/cháu
- Mẫu giáo không bán trú: 15.000đ/tháng/cháu
Với mức thu học phí như đã nêu ở phần trên và với mức thu nhập tối thiểu của giáo viên ngoài biên chế theo trình độ đào tạo tại thời điểm này được tính theo 2 vùng như trên thì tổng kinh phí cần có để trả lương cho giáo viên 12 tháng/năm là 12.362.991.384 đồng, trong đó: Kinh phí có được từ nguồn thu học phí là 7.659.585.000 đồng (62%), kinh phí hỗ trợ của tỉnh là: 4.130.694.084 đồng 33,4% (xem phụ lục 5).
(Trong đó, bao gồm cả các trường sẽ được chuyển từ loại hình bán công sang loại hình công lập ở các xã đặc biệt khó khăn).
Phần V
Đề án phát triển GDMN từ nay đến 2010 được thực hiện thông qua quy hoạch phát triển GD-ĐT Quảng Bình từ 2001-2010 và quy hoạch tổng thể về kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển giáo dục của các huyện, thị xã và thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án khác.
Để Đề án được thực hiện có hiệu quả và “Giáo dục - Đào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”, các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Giáo dục - đào tạo:
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện đề án này; cụ thể hóa các chỉ tiêu và nhiệm vụ thành các chương trình, kế hoạch của từng giai đoạn, từng năm để tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện, tổng hợp định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục - Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở GD-ĐT cân đối kế hoạch ngân sách hàng năm, ưu tiên đầu tư kinh phí cho phát triển GDMN để thực hiện kế hoạch xây dựng các trường mầm non đã được duyệt.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở GD-ĐT bố trí ngân sách hàng năm cho Ngành Giáo dục, trong đó giành phần thích đáng cho phát triển GDMN, khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội ... đầu tư cho GDMN; cùng với Sở Giáo dục - Đào tạo để thực hiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, giáo viên Mầm non, đặc biệt là lương của Giáo viên mầm non ngoài biên chế.
4. Sở nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở GD-ĐT, sở LĐTB và XH, các ban ngành liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng công chức cho ngành học mầm non, xây dựng các chế độ, chính sách về đội ngũ nhằm đảm bảo thực hiện quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển Giáo dục Mầm non.
5. Các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Phối, kết hợp với ngành GD-ĐT tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục Mầm non, vận động các lực lượng xã hội, toàn dân tham gia huy động nguồn lực chăm lo sự nghiệp phát triển GDMN.
6. UBND các huyện, thị xã:
Có trách nhiệm xây dựng đề án phát triển GDMN từ nay đến 2010 của địa phương phù hợp với đề án phát triển GDMN của tỉnh, đồng thời chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, thị tổ chức thực hiện đề án phát triển GDMN của địa phương mình.
- Phòng giáo dục các huyện, thị sắp xếp điều chuyển số giáo viên trong biên chế hiện có cho các trường theo tinh thần của Chỉ thị 18/2001/CT-TTg và Quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện, thị mình và chịu trách nhiệm về sự phát triển GDMN trong địa bàn.
7. UBND xã. phường, thị trấn:
Chịu trách nhiệm trực tiếp về kế hoạch phát triển và xây dựng trường mầm non của địa phương mình.
Nguồn tài chính để phát triển GDMN được quy định tại điều 5 của Quyết định 161/QĐ-TTg về chính sách đầu tư và quy hoạch phát triển GDMN gồm:
Ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu học phí, đóng góp xây dựng trường theo quy định hiện hành.
Các khoản tài trợ, viện trợ, quà tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất.
Vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi.
Các nguồn thu hợp pháp khác.
KẾT LUẬN
Quyết định 161/2002/QĐ-TTg ra đời tạo điều kiện cho Giáo dục phát triển toàn diện tất cả các cấp học, bậc học và GDMN khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống Giáo dục Quốc dân để thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra. Việc triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về GDMN có đạt hiệu quả cao hay không là hoàn toàn tùy thuộc vào sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, sự phối kết hợp của các Ban, ngành, đoàn thể và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, sự nỗ lực phấn đấu của ngành Giáo dục - Đào tạo.
| GIÁM ĐỐC SỞ GD-ĐT QUẢNG BÌNH |
MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP MẦM NON NĂM HỌC 2002-2003
TT | Đơn vị | Nhà trẻ | Mẫu giáo | T.chức ăn | Số cháu ăn | Giáo viên | Ghi chú | |||||||||
NTGĐ | NTCĐ | Lớp | Cháu | 5 tuổi | N.trẻ | MG | NT | MG | T.số | BC | NBC | |||||
Nhóm | Cháu | Nhóm | Cháu | |||||||||||||
| Bố Trạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Hoàn Lão | 3 | 12 | 3 | 40 | 6 | 197 | 93 | 3 | 5 | 38 | 137 | 25 | 9 | 16 |
|
2 | MNI Hoàn Lão | 2 | 10 | 3 | 52 | 4 | 110 | 65 | 3 | 4 | 45 | 100 | 23 | 23 |
|
|
3 | MN Trung Trạch | 3 | 15 | 2 | 25 | 7 | 173 | 81 | 2 | 1 | 25 | 20 | 14 | 4 | 10 |
|
4 | MN Phúc Lý | 5 | 20 | 1 | 8 | 9 | 211 | 116 | 1 | 1 | 8 | 20 | 15 | 5 | 10 |
|
5 | MN Đại Phương | 4 | 16 | 2 | 12 | 4 | 95 | 64 | 2 |
| 12 |
| 9 | 3 | 6 |
|
6 | MN Nam Trạch | 4 | 15 | 2 | 15 | 5 | 90 | 45 | 2 |
| 15 |
| 10 | 4 | 6 |
|
7 | MN Van Trạch | 10 | 40 |
|
| 9 | 192 | 126 |
|
|
|
| 11 | 3 | 8 |
|
8 | MN Hạ Trạch | 5 | 20 | 1 | 12 | 8 | 208 | 119 | 1 |
| 12 |
| 14 | 4 | 10 |
|
9 | MG Bắc Trạch | 6 | 30 | 1 | 6 | 11 | 361 | 151 | 1 |
| 6 |
| 14 | 3 | 11 |
|
10 | MG Thạnh Trạch | 13 | 46 | 1 | 6 | 12 | 343 | 240 | 1 |
| 6 |
| 15 | 4 | 11 |
|
11 | MG Hải Trạch | 6 | 26 |
|
| 10 | 245 | 157 |
| 4 |
| 110 | 17 | 2 | 15 |
|
12 | MG Đồng Trạch | 10 | 40 |
|
| 6 | 150 | 98 |
|
|
|
| 7 | 1 | 6 |
|
13 | MG Đức Trạch | 10 | 40 |
|
| 7 | 225 | 130 |
|
|
|
| 9 | 2 | 7 |
|
14 | MG Phú trạch | 5 | 20 |
|
| 5 | 127 | 30 |
|
|
|
| 6 | 2 | 4 |
|
15 | MG Tây Trạch | 3 | 24 |
|
| 5 | 128 | 66 |
|
|
|
| 6 | 1 | 5 |
|
16 | MG Nhân Trạch | 3 | 40 |
|
| 3 | 248 | 206 |
|
|
|
| 11 | 2 | 9 |
|
17 | MG Lý Trạch | 5 | 20 |
|
| 5 | 116 | 76 |
|
|
|
| 6 | 3 | 3 |
|
18 | MG Bắc Dinh |
|
|
|
| 7 | 144 | 92 |
|
|
|
| 8 | 3 | 5 | 2BCXN |
19 | MG Nam Dinh |
|
| 1 | 7 | 7 | 154 | 102 | 1 |
|
|
| 9 | 4 | 5 | 2BCXN |
20 | MG Cư Nẫm | 5 | 19 |
|
| 9 | 228 | 135 |
|
|
|
| 13 | 4 | 9 |
|
21 | MG Khương Hà | 6 | 26 |
|
| 5 | 141 | 72 |
| 2 |
| 40 | 10 | 4 | 6 |
|
22 | MG Cổ Giang | 3 | 15 |
|
| 6 | 155 | 80 |
|
|
|
| 7 | 1 | 6 |
|
23 | MG Hưng Bình | 4 | 21 |
|
| 4 | 115 | 115 |
|
|
|
| 5 | 1 | 4 |
|
24 | MG Hoa Trạch | 7 | 26 |
|
| 6 | 132 | 75 |
|
|
|
| 7 | 1 | 6 |
|
25 | MG Hoàn Trạch | 7 | 22 |
|
| 4 | 102 | 70 |
|
|
|
| 5 | 2 | 3 |
|
26 | MG Phú Đinh | 4 | 14 |
|
| 6 | 105 | 53 |
|
|
|
| 7 | 2 | 3 |
|
27 | MG Phúc Trạch | 10 | 36 |
|
| 12 | 258 | 205 |
|
|
|
| 15 | 2 | 13 |
|
28 | MG Xuân Trạch | 10 | 35 |
|
| 3 | 161 | 110 |
|
|
|
| 10 | 2 | 8 | 135 |
29 | ĐV Mỹ Trạch | 7 | 21 |
|
| 5 | 132 | 30 |
|
|
|
| 6 | 3 | 3 |
|
30 | ĐV Sơn Lộc | 9 | 32 |
|
| 4 | 85 | 44 |
|
|
|
| 5 | 2 | 3 |
|
31 | ĐV Sơn Trạch | 12 | 49 |
|
| 9 | 260 | 224 |
|
|
|
| 11 | 1 | 10 |
|
32 | ĐV Lâm Trạch | 4 | 20 |
|
| 7 | 140 | 93 |
|
|
|
| 8 | 2 | 6 | 135 |
33 | ĐV Liên Trạch | 8 | 20 |
|
| 5 | 125 | 92 |
|
|
|
| 6 | 1 | 5 |
|
34 | ĐV Tân Trạch |
|
|
|
| 3 | 45 | 24 |
|
|
|
| 3 |
| 3 | 135 |
35 | NT Nông Trường |
|
| 12 | 132 |
|
|
| 12 |
| 122 |
| 18 | 18 |
| 18BCXN |
| Cộng | 203 | 790 | 29 | 315 | 228 | 5801 | 3879 | 29 | 17 | 296 | 427 | 365 | 128 | 237 | 22BCXN |
| Quảng Trạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Quảng Đông | 5 | 15 |
|
| 8 | 176 | 102 |
|
|
|
| 10 | 3 | 7 |
|
2 | MN Quảng Kim | 7 | 22 |
|
| 7 | 130 | 85 |
|
|
|
| 8 | 2 | 6 |
|
3 | MN Quảng Phú | 8 | 25 |
|
| 12 | 265 | 167 |
| 1 |
| 20 | 14 | 2 | 12 |
|
4 | MN Quảng Hợp |
|
|
|
| 7 | 160 | 133 |
|
|
|
| 8 | 3 | 5 | 135 |
5 | MN Quảng Châu | 6 | 29 |
|
| 13 | 281 | 225 |
|
|
|
| 15 | 1 | 14 |
|
6 | MN Quảng Tùng | 5 | 15 |
|
| 9 | 193 | 135 |
|
|
|
| 11 | 3 | 8 |
|
7 | MN Quảng Xuân | 7 | 28 |
|
| 10 | 249 | 133 |
|
|
|
| 12 | 2 | 10 |
|
8 | MN Quảng Hưng | 6 | 18 |
|
| 10 | 218 | 131 |
|
|
|
| 11 | 1 | 10 |
|
9 | MN Quảng Phúc | 14 | 53 |
|
| 14 | 303 | 174 |
|
|
|
| 16 | 2 | 14 |
|
10 | MN Quảng Thuận | 12 | 40 | 2 | 20 | 11 | 253 | 129 | 1 | 5 | 15 | 93 | 21 | 7 | 14 |
|
11 | MN Quảng Thọ | 17 | 80 | 1 | 10 | 10 | 262 | 198 | 1 | 2 | 10 | 30 | 16 | 6 | 10 |
|
12 | MN Quảng Phương | 10 | 50 | 2 | 22 | 15 | 290 | 145 |
| 1 |
| 20 | 23 | 5 | 18 |
|
13 | MN Quảng Long | 4 | 12 |
|
| 8 | 180 | 87 |
| 1 |
| 20 | 12 | 4 | 8 |
|
14 | MN Quảng Lưu | 9 | 40 | 9 | 78 | 11 | 255 | 135 |
| 1 |
| 20 | 30 | 2 | 28 |
|
15 | MN Quảng Tiến | 6 | 25 |
|
| 7 | 132 | 67 |
|
|
|
| 8 | 2 | 6 |
|
16 | MN Quảng Thạch | 10 | 36 |
|
| 11 | 229 | 85 |
|
|
|
| 13 | 1 | 12 | 135 |
17 | MN Quảng Phong | 15 | 79 | 1 | 4 | 8 | 201 | 107 | 1 | 2 | 4 | 50 | 14 | 5 | 9 |
|
18 | MN Quảng Thanh | 6 | 34 | 4 | 26 | 5 | 144 | 70 |
|
|
|
| 14 | 4 | 10 |
|
19 | MN Quảng Trường |
|
|
|
| 5 | 109 | 49 |
|
|
|
| 6 | 1 | 5 |
|
20 | MN Quảng Liên | 6 | 26 |
|
| 6 | 151 | 80 |
|
|
|
| 8 | 2 | 6 |
|
21 | MN Quảng Hòa | 22 | 105 |
|
| 13 | 418 | 233 |
|
|
|
| 15 | 2 | 13 |
|
22 | MN Quảng Lộc | 22 | 90 |
|
| 11 | 290 | 177 |
|
|
|
| 13 | 1 | 12 |
|
23 | MN Quảng Văn | 7 | 32 |
|
| 6 | 189 | 102 |
| 1 |
| 20 | 7 | 2 | 5 |
|
24 | MN Quảng Minh | 13 | 45 |
|
| 13 | 250 | 164 |
|
|
|
| 15 | 2 | 13 |
|
25 | MN Quảng Sơn | 8 | 35 | 3 | 25 | 12 | 301 | 181 |
|
|
|
| 19 | 2 | 17 |
|
26 | MN Quảng Thủy | 12 | 47 |
|
| 5 | 120 | 47 |
|
|
|
| 6 | 1 | 5 |
|
27 | MN Quảng Tân | 5 | 24 |
|
| 6 | 140 | 55 |
|
|
|
| 7 | 1 | 6 |
|
28 | MN Quảng Trung | 10 | 42 |
|
| 10 | 204 | 114 |
|
|
|
| 11 | 2 | 9 |
|
29 | MN Quảng Tiến | 8 | 38 |
|
| 9 | 213 | 111 |
|
|
|
| 10 | 1 | 9 |
|
30 | MN Quảng Hải |
|
|
|
| 6 | 115 | 74 |
|
|
|
| 7 | 1 | 6 |
|
31 | MN Cảnh Dương | 10 | 49 |
|
| 8 | 245 | 246 |
|
|
|
| 11 | 1 | 10 |
|
32 | MN Ba Đồn | 6 | 39 | 2 | 48 | 10 | 269 | 144 | 2 | 10 | 48 | 242 | 38 | 14 | 24 |
|
33 | MN Cảnh Hóa |
|
|
|
| 6 | 175 | 60 |
|
|
|
| 7 | 1 | 6 |
|
34 | MN Phú Hòa |
|
|
|
| 7 | 135 | 67 |
|
|
|
| 8 | 2 | 6 |
|
| Cộng | 276 | 1173 | 24 | 224 | 309 | 7445 | 4392 | 5 | 24 | 77 | 315 | 444 | 91 | 353 |
|
| Đồng Hới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Thuận Đức | 5 | 34 | 2 | 22 | 5 | 142 | 48 | 7 | 3 | 46 | 60 | 15 | 7 | 8 |
|
2 | MN Đồng Sơn | 6 | 40 | 1 | 21 | 7 | 257 | 140 | 7 | 7 | 51 | 229 | 23 | 12 | 11 |
|
3 | MN Nghĩa Ninh | 7 | 58 | 4 | 47 | 14 | 344 | 172 | 11 | 7 | 95 | 170 | 34 | 12 | 22 |
|
4 | MN Đức ninh | 7 | 46 | 4 | 48 | 12 | 351 | 221 | 11 | 7 | 84 | 214 | 29 | 11 | 13 |
|
5 | MN Phú Hải | 5 | 28 |
|
| 6 | 112 | 55 | 5 | 2 | 18 | 35 | 8 | 4 | 4 |
|
6 | MN Bảo Ninh | 4 | 30 | 2 | 20 | 10 | 280 | 152 | 6 | 7 | 40 | 180 | 22 | 5 | 17 |
|
7 | MN Đồng Phú | 10 | 62 | 2 | 30 | 3 | 295 | 138 | 12 | 8 | 82 | 270 | 35 | 17 | 18 |
|
8 | MN Hải Thanh | 3 | 28 |
|
| 6 | 149 | 85 | 3 | 2 | 18 | 80 | 14 | 7 | 7 |
|
9 | MN Nam Lý | 9 | 77 | 2 | 29 | 13 | 389 | 189 | 11 | 13 | 96 | 370 | 38 | 14 | 24 |
|
10 | MN Bắc Lý | 5 | 46 | 1 | 18 | 10 | 264 | 152 | 6 | 8 | 47 | 187 | 30 | 11 | 19 |
|
11 | MN Lộc Ninh | 6 | 52 | 1 | 10 | 7 | 210 | 117 | 7 | 3 | 52 | 70 | 15 | 5 | 10 |
|
12 | MN Quang Phú | 5 | 32 |
|
| 5 | 115 | 50 | 5 | 2 | 22 | 50 | 8 | 3 | 5 |
|
23 | MN Hoa Hồng | 6 | 50 | 2 | 16 | 10 | 320 | 114 | 8 | 10 | 36 | 310 | 40 | 19 | 21 |
|
14 | MN Đồng Mỹ | 3 | 39 | 1 | 20 | 6 | 174 | 67 | 4 | 6 | 49 | 164 | 25 | 10 | 15 |
|
15 | TT Hoa Sen | 1 | 25 |
|
| 3 | 70 | 27 | 1 | 3 | 20 | 70 | 8 |
| 8 |
|
| Cộng | 32 | 669 | 22 | 364 | 122 | 3672 | 2027 | 104 | 38 | 806 | 2459 | 344 | 137 | 207 |
|
| Lệ Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Hoa Mai | 2 | 8 | 2 | 53 | 4 | 140 | 68 | 4 | 4 | 58 | 120 | 20 | 12 | 8 |
|
2 | MN Liên Thủy | 26 | 120 | 3 | 10 | 17 | 442 | 178 | 29 | 12 | 160 | 335 | 37 | 3 | 34 |
|
3 | MN Phong Thủy | 7 | 33 | 6 | 78 | 11 | 291 | 102 | 13 | 2 | 111 | 50 | 23 | 3 | 20 |
|
4 | MN Xuân Thủy | 3 | 9 | 10 | 84 | 10 | 260 | 100 | 13 | 2 | 93 | 54 | 28 | 3 | 25 |
|
5 | MN An Thủy | 3 | 10 | 4 | 46 | 17 | 463 | 169 | 7 |
| 54 |
| 26 | 3 | 23 |
|
6 | MN Lộc Thủy | 3 | 12 | 6 | 65 | 10 | 223 | 90 | 9 |
| 77 |
| 22 | 2 | 20 |
|
7 | MN Sơn Thủy | 12 | 63 | 1 | 6 | 12 | 294 | 132 | 13 |
| 69 |
| 15 | 4 | 11 | 2BCXN |
8 | CTCS Lệ Ninh | 1 | 6 | 11 | 65 | 10 | 155 | 60 | 12 | 3 | 71 | 70 | 28 | 28 |
| 27BCXN |
9 | MN Cam Thủy | 8 | 30 | 1 | 12 | 7 | 155 | 74 | 9 |
| 42 |
| 11 | 3 | 8 |
|
10 | TT Lệ Ninh |
|
|
|
| 3 | 42 | 19 |
|
|
|
| 4 | 2 | 3 |
|
11 | MN Mai Thủy | 16 | 69 |
|
| 12 | 330 | 157 | 16 |
| 69 |
| 14 | 2 | 12 |
|
12 | MN Phú Thủy | 20 | 78 |
|
| 13 | 380 | 174 | 20 | 3 | 78 | 80 | 18 | 2 | 16 |
|
13 | MN Hoa Thủy | 22 | 71 |
|
| 9 | 265 | 135 | 22 |
| 66 |
| 10 | 1 | 9 |
|
14 | MN Kiến Giang | 10 | 48 |
|
| 8 | 190 | 74 | 10 | 1 | 48 | 32 | 12 | 2 | 10 |
|
15 | MN Hồng Thủy | 20 | 40 |
|
| 11 | 303 | 168 | 20 |
| 40 |
| 12 | 1 | 11 |
|
16 | MN Thanh Thủy | 17 | 72 |
|
| 12 | 283 | 117 | 17 |
| 72 |
| 14 | 3 | 11 |
|
17 | MN Hưng Thủy | 17 | 76 |
|
| 8 | 230 | 139 | 17 |
| 76 |
| 9 | 1 | 8 |
|
18 | MN Sen Thủy | 10 | 30 |
|
| 11 | 220 | 95 | 10 |
| 30 |
| 12 | 1 | 11 |
|
19 | MN Mỹ Thủy | 10 | 25 |
|
| 8 | 211 | 90 | 10 |
| 25 |
| 10 | 3 | 7 |
|
20 | MN Tân Thủy | 12 | 53 |
|
| 11 | 288 | 140 | 12 |
| 53 |
| 12 | 1 | 11 |
|
21 | MN Dương Thủy | 12 | 40 |
|
| 7 | 178 | 96 | 12 |
| 40 |
| 8 | 1 | 7 |
|
22 | MN Ngư Hòa | 10 | 30 |
|
| 4 | 105 | 91 | 10 |
| 30 |
| 5 | 1 | 4 |
|
23 | MN Hải Thủy | 15 | 60 |
|
| 4 | 90 | 64 | 15 |
| 60 |
| 5 | 1 | 4 |
|
24 | MN Ngư Thuỷ | 6 | 20 |
|
| 4 | 82 | 59 | 6 |
| 20 |
| 5 | 1 | 4 |
|
25 | MN Trường Thuỷ | 6 | 18 |
|
| 5 | 75 | 30 | 6 |
| 18 |
| 6 | 1 | 5 |
|
26 | MN Thái Thuỷ | 9 | 36 |
|
| 7 | 160 | 127 | 9 |
| 36 |
| 8 | 1 | 7 | 135 |
27 | MN Văn Thuỷ | 6 | 20 |
|
| 6 | 129 | 56 | 6 |
| 20 |
| 7 | 1 | 6 | 135 |
28 | MN Kim Thuỷ | 5 | 15 |
|
| 5 | 88 | 60 | 5 |
| 15 |
| 6 | 1 | 5 | 135 |
29 | MN Ngân Thuỷ | 2 | 6 |
|
| 4 | 63 | 26 | 2 |
| 6 |
| 5 | 1 | 4 | 135 |
| Cộng | 290 | 1103 | 44 | 447 | 250 | 6345 | 3190 | 334 | 27 | 1537 | 741 | 392 | 88 | 304 |
|
| Quảng Ninh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Lương Ninh | 1 | 3 | 3 | 47 | 8 | 173 | 75 | 3 | 5 | 17 | 80 | 24 | 5 | 19 |
|
2 | MN Hoa Sen | 2 | 6 | 2 | 49 | 6 | 158 | 59 | 2 | 3 | 29 | 101 | 20 | 7 | 13 |
|
3 | MN Vĩnh Ninh | 4 | 12 | 1 | 19 | 12 | 276 | 140 | 1 | 2 | 19 | 30 | 18 | 3 | 15 |
|
4 | MN Võ Ninh | 3 | 18 | 4 | 43 | 17 | 331 | 146 | 4 | 3 | 38 | 40 | 32 | 3 | 29 |
|
5 | MN Hàm Ninh | 4 | 12 | 1 | 8 | 9 | 187 | 90 | 1 |
| 8 |
| 13 | 3 | 10 |
|
6 | MN Duy Ninh | 7 | 27 |
|
| 12 | 241 | 119 |
|
|
|
| 16 | 2 | 14 |
|
7 | MN Gia Ninh | 7 | 28 | 1 | 13 | 11 | 278 | 129 | 1 | 4 | 8 | 65 | 19 | 3 | 16 |
|
8 | MN Hải Ninh |
|
|
|
| 8 | 176 | 98 |
|
|
|
| 11 | 1 | 10 |
|
9 | MN Hiền Ninh | 3 | 12 | 2 | 12 | 10 | 260 | 140 | 1 |
| 12 |
| 16 | 4 | 12 |
|
10 | MN Xuân Ninh | 6 | 26 | 2 |
| 15 | 317 | 156 | 2 | 3 | 24 | 80 | 24 | 3 | 21 |
|
11 | MN Tân Ninh | 5 | 15 | 1 | 24 | 13 | 257 | 102 | 1 | 3 | 8 | 40 | 18 | 2 | 16 |
|
12 | MN An Ninh | 12 | 47 | 1 | 8 | 15 | 419 | 174 | 1 | 2 | 6 | 17 | 22 | 4 | 18 |
|
13 | MN Vạn Ninh | 2 | 5 | 3 | 6 | 12 | 281 | 116 | 3 | 2 | 30 | 20 | 20 | 4 | 16 |
|
14 | MN Trường Xuân | 3 | 10 |
| 20 | 6 | 85 | 42 |
|
|
|
| 8 | 3 | 5 | 135 |
15 | MN Trường Sơn |
|
|
|
| 7 | 109 | 40 |
|
|
|
| 9 | 1 | 8 | 135 |
| Cộng | 64 | 220 | 20 | 260 | 161 | 3698 | 1856 | 20 | 27 | 199 | 473 | 270 | 48 | 222 |
|
| Minh Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Liên Cơ |
|
| 20 | 31 | 3 | 90 | 39 | 2 | 3 | 24 | 90 | 20 | 20 |
|
|
2 | MN Quy Hóa | 1 | 20 |
|
| 6 | 114 | 66 |
|
|
|
| 10 | 5 | 5 |
|
3 | MG Yên Đức |
|
|
|
| 6 | 39 | 39 |
|
|
|
| 10 | 4 | 6 | 135 |
4 | MG Kim Bảng |
|
|
|
| 5 | 68 | 43 |
|
|
|
| 13 | 5 | 3 | 135 |
5 | MG Yên Thọ | 1 | 20 |
|
| 3 | 144 | 66 |
|
|
|
| 13 | 3 | 10 | 135 |
6 | ĐV Phong Hóa |
|
|
|
| 6 | 38 | 31 |
|
|
|
| 7 | 2 | 5 | 135 |
7 | ĐV Thống Nhất |
|
|
|
| 5 | 59 | 23 |
|
|
|
| 7 | 3 | 4 | 135 |
8 | ĐV Tân Kiền |
|
|
|
| 4 | 47 | 21 |
|
|
|
| 6 | 1 | 5 | 135 |
9 | ĐV Hợp Lợi |
|
|
|
| 4 | 34 | 17 |
|
|
|
| 5 | 2 | 3 | 135 |
10 | ĐV Ba Nương |
|
|
|
| 5 | 48 | 24 |
|
|
|
| 9 | 5 | 4 | 135 |
11 | ĐV Thanh Long |
|
|
|
| 3 | 48 | 21 |
|
|
|
| 4 | 1 | 3 |
|
12 | ĐV Tân Lý |
|
|
|
| 5 | 68 | 35 |
|
|
|
| 6 | 2 | 4 | 135 |
13 | ĐV Cổ Liêm |
|
|
|
| 3 | 45 | 16 |
|
|
|
| 4 | 2 | 2 | 135 |
14 | ĐV Tiền Phong |
|
|
|
| 7 | 77 | 34 |
|
|
|
| 9 | 3 | 6 | 135 |
15 | ĐV Thanh Liêm |
|
|
|
| 4 | 69 | 28 |
|
|
|
| 5 | 1 | 4 | 135 |
16 | ĐV Liêm Hóa |
|
|
|
| 4 | 57 | 21 |
|
|
|
| 5 | 1 | 4 | 135 |
17 | ĐV Yên Phú |
|
|
|
| 2 | 37 | 14 |
|
|
|
| 2 | 1 | 1 | 135 |
18 | ĐV Bình Minh |
|
|
|
| 3 | 45 | 18 |
|
|
|
| 4 | 2 | 2 | 135 |
19 | ĐV Tiến Nhật |
|
|
|
| 7 | 90 | 42 |
|
|
|
| 8 | 2 | 6 | 135 |
20 | ĐV Phú Nhiêu |
|
|
|
| 3 | 62 | 26 |
|
|
|
| 3 | 1 | 2 | 135 |
21 | ĐV Đa Năng |
|
|
|
| 3 | 35 | 13 |
|
|
|
| 3 | 1 | 2 | 135 |
22 | ĐV Tân Sum |
|
|
|
| 4 | 51 | 25 |
|
|
|
| 5 | 1 | 4 | 135 |
23 | ĐV Lâm Sum |
|
|
|
| 4 | 50 | 23 |
|
|
|
| 6 | 2 | 4 | 135 |
24 | ĐV Hóa Tiến |
|
|
|
| 7 | 81 | 42 |
|
|
|
| 8 | 1 | 7 | 135 |
25 | ĐV Hóa Thanh |
|
|
|
| 3 | 50 | 18 |
|
|
|
| 4 | 1 | 3 | 135 |
26 | ĐV Hóa Phúc |
|
|
|
| 2 | 27 | 8 |
|
|
|
| 2 | 1 | 1 | 135 |
27 | ĐV Hóa Lương |
|
|
|
| 2 | 42 | 16 |
|
|
|
| 2 | 1 | 1 | 135 |
28 | ĐV Đăng Hóa |
|
|
|
| 4 | 49 | 18 |
|
|
|
| 5 | 1 | 4 | 135 |
29 | ĐV Dân Hóa |
|
|
|
| 8 | 135 | 63 |
|
|
|
| 10 | 1 | 9 | 135 |
| Cộng | 2 | 40 | 2 | 31 | 130 | 1979 | 947 | 2 | 3 | 24 | 90 | 195 | 76 | 119 |
|
| Tuyên Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Văn Hóa | 3 | 13 |
|
| 9 | 130 | 79 | 3 |
| 13 |
| 11 | 1 | 10 |
|
2 | MN Tiến Hóa | 6 | 30 | 1 | 8 | 15 | 275 | 146 | 7 | 2 | 34 | 40 | 23 | 3 | 20 |
|
3 | MN Châu Hóa | 10 | 26 | 1 | 20 | 12 | 255 | 128 | 11 | 1 | 56 | 20 | 18 | 2 | 16 |
|
4 | MN Mai Hóa | 8 | 24 | 2 | 11 | 15 | 268 | 142 | 10 |
| 32 |
| 20 | 5 | 15 |
|
5 | MN Cao Quảng | 4 | 13 |
|
| 9 | 121 | 54 | 4 |
| 13 |
| 11 | 1 | 10 | 135 |
6 | MN Minh Cầm | 3 | 11 | 1 | 7 | 6 | 126 | 70 | 4 |
| 18 |
| 9 | 3 | 6 |
|
7 | MN Nam Phong | 3 | 9 | 1 | 6 | 6 | 129 | 60 | 4 |
| 13 |
| 9 | 3 | 6 |
|
8 | MN Đức Phú | 3 | 15 | 3 | 17 | 9 | 188 | 85 | 6 |
| 32 |
| 15 | 4 | 11 |
|
9 | MN Thiết Sơn | 6 | 26 |
|
| 9 | 176 | 99 | 6 |
| 26 |
| 12 | 2 | 10 |
|
10 | MN Đồng Hóa | 2 | 6 | 2 | 13 | 10 | 172 | 97 | 4 |
| 19 |
| 14 | 3 | 11 | 135 |
11 | MN Tam Đa | 2 | 10 |
|
| 4 | 72 | 31 | 2 |
| 10 |
| 9 | 2 | 7 | 135 |
12 | MN Liên Cơ |
|
| 4 | 52 | 8 | 183 | 82 | 4 | 5 | 52 | 132 | 27 | 19 | 8 |
|
13 | MN Thuận Hóa | 3 | 16 | 3 | 24 | 5 | 118 | 57 | 6 |
| 30 |
| 11 | 3 | 8 | 135 |
14 | MN Kinh Lũ | 3 | 11 | 1 | 7 | 7 | 147 | 72 | 4 |
| 16 |
| 9 | 2 | 7 | 135 |
15 | MN Hướng Hóa | 2 | 8 |
|
| 6 | 115 | 53 | 2 |
| 8 |
| 7 | 1 | 6 | 135 |
16 | MN Thanh Lang | 3 | 12 |
|
| 5 | 113 | 53 | 3 |
| 12 |
| 6 | 2 | 4 | 135 |
17 | ĐV Ngư Hóa |
|
|
|
| 2 | 19 | 7 |
|
|
|
| 2 | 1 | 1 | 135 |
18 | MN Đồng Lâm | 3 | 15 |
|
| 6 | 131 | 51 | 3 |
| 15 |
| 9 | 2 | 7 | 135 |
19 | MN Huyền Thủy | 4 | 16 | 1 | 6 | 6 | 123 | 59 | 5 |
| 20 |
| 9 | 2 | 7 |
|
20 | MN Nam Sơn | 3 | 14 |
|
| 6 | 110 | 40 | 3 |
| 14 |
| 7 | 1 | 6 |
|
21 | ĐV Tân Kim Sơn | 1 | 4 | 3 | 20 | 4 | 41 | 39 | 4 |
| 24 |
| 8 | 2 | 6 | 135 |
22 | MN Lê Hóa | 2 | 7 | 1 | 7 | 7 | 95 | 49 | 3 |
| 10 |
| 10 | 2 | 8 | 135 |
23 | MN Tân Thủy | 3 | 13 |
|
| 6 | 125 | 52 | 3 |
| 13 |
| 3 | 2 | 6 | 135 |
24 | MN Bắc Sơn | 3 | 12 | 1 | 10 | 5 | 107 | 60 | 3 |
| 22 |
| 7 | 1 | 6 | 135 |
25 | MN Thanh Thạch | 4 | 15 |
|
| 4 | 110 | 62 | 4 |
| 15 |
| 5 | 1 | 4 | 135 |
26 | ĐV Lâm Hóa |
|
|
|
| 3 | 41 | 19 |
|
|
|
| 4 | 1 | 3 | 135 |
| Cộng | 84 | 336 | 25 | 208 | 184 | 3640 | 1901 | 108 | 8 | 317 | 192 | 280 | 71 | 209 |
|
| Cộng toàn tỉnh | 1001 | 4301 | 166 | 1349 | 1384 | 32580 | 13192 | 602 | 194 | 3456 | 489 | 2290 | 639 | 1631 |
|
TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON NĂM HỌC 2002-2003
TT | Đơn vị | Tổng số | ĐTVH | Trình độ nghiệp vụ | Xã 135 | Ghi chú | ||||||||
Tổng số | BC | NBC | Cấp 2 | Cấp 3 | Đại học | Cao đẳng | Tr. học | Sơ học | 3-6T | Chưa ĐT | ||||
| Bố Trạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Hoàn Lão | 25 | 9 | 16 | 10 | 15 |
|
| 19 | 5 | 1 |
|
|
|
2 | MN I Hoàn Lão | 23 | 23 |
| 12 | 11 |
|
| 16 | 7 |
|
|
|
|
3 | MN Trung Trạch | 14 | 4 | 10 |
| 14 |
|
| 7 | 7 |
|
|
|
|
4 | MN Phúc Lý | 15 | 5 | 10 | 10 | 5 |
|
| 4 | 11 |
|
|
|
|
5 | MN Đại Phương | 9 | 3 | 6 | 4 | 5 |
|
| 6 | 3 |
|
|
|
|
6 | MN Nam Trạch | 10 | 4 | 6 | 7 | 3 |
|
| 4 | 4 |
| 2 |
|
|
7 | MN Vạn Trạch | 11 | 3 | 8 | 4 | 7 |
|
| 4 | 7 |
|
|
|
|
8 | MN Hạ Trạch | 14 | 4 | 10 | 7 | 7 |
| 1 | 3 | 8 |
| 2 |
|
|
9 | ĐV Mỹ Trạch | 6 | 3 | 3 | 5 | 1 |
|
| 1 | 5 |
|
|
|
|
10 | ĐV Sơn Lộc | 5 | 2 | 3 | 2 | 3 |
|
| 2 | 2 |
| 1 |
|
|
11 | ĐV Sơn Trạch | 11 | 1 | 10 | 10 | 1 |
|
| 1 | 4 |
| 6 |
|
|
12 | ĐV Lâm Trạch | 8 | 2 | 6 | 7 | 1 |
|
| 2 | 6 |
|
| 135 |
|
13 | ĐV Liên Trạch | 6 | 1 | 5 | 4 | 2 |
|
|
| 6 |
|
|
|
|
14 | ĐV Tân Trạch | 3 |
| 3 |
| 3 |
| 1 | 2 |
|
|
| 135 |
|
15 | NT Nông Trường | 18 | 18 |
| 11 | 7 |
|
| 1 | 14 | 3 |
|
| 18BCXN |
16 | MG Bắc Trạch | 14 | 3 | 11 | 10 | 4 |
|
| 6 | 8 |
|
|
|
|
17 | MG Thanh Trạch | 15 | 4 | 11 | 11 | 4 |
|
| 8 | 7 |
|
|
|
|
18 | MG Hải Trạch | 17 | 2 | 5 | 10 | 7 |
|
| 8 | 5 |
| 4 |
|
|
19 | MG Đồng Trạch | 7 | 1 | 6 | 4 | 3 |
|
| 2 | 5 |
|
|
|
|
20 | MG Đức trạch | 9 | 2 | 7 | 2 | 7 |
|
| 4 | 4 |
| 1 |
|
|
21 | MG Phú Trạch | 6 | 2 | 4 | 3 | 3 |
|
| 4 | 2 |
|
|
|
|
22 | MG Hoàn Trạch | 5 | 2 | 3 | 1 | 4 |
|
| 4 | 1 |
|
|
|
|
23 | MG Hòa Trạch | 7 | 1 | 6 | 2 | 5 |
|
| 3 | 4 |
|
|
|
|
24 | MG Tây Trạch | 6 | 1 | 5 | 4 | 2 |
|
| 3 | 3 |
|
|
|
|
25 | MG Phú Định | 7 | 2 | 5 | 3 | 2 |
|
| 2 | 1 |
| 1 |
|
|
26 | MG Nhân Trạch | 11 | 2 | 9 | 3 | 8 |
|
| 9 | 1 |
| 1 |
|
|
27 | MG Lý Trạch | 6 | 3 | 3 | 4 | 2 |
|
| 14 | 2 |
|
|
|
|
28 | MG Bắc Dinh | 8 | 3 | 5 | 3 | 5 |
| 1 | 3 | 3 |
| 1 |
| 2BCXN |
29 | MG Nam Dinh | 9 | 4 | 5 | 3 | 6 |
|
| 4 | 5 |
|
|
| 2BCXN |
30 | MG Cự Nẫm | 13 | 4 | 9 | 10 | 3 |
|
| 8 | 5 |
|
|
|
|
31 | MG Khương Hà | 10 | 4 | 6 | 8 | 2 |
|
| 6 | 3 | 1 |
|
|
|
32 | MG Cổ Giang | 7 | 1 | 6 | 6 | 1 |
|
| 8 | 4 |
|
|
|
|
33 | MG Hưng Bình | 5 | 1 | 4 | 5 |
|
|
| 1 | 2 | 2 |
|
|
|
34 | MG Phúc Trạch | 15 | 2 | 13 | 15 |
|
|
| 11 | 1 | 1 | 2 |
|
|
35 | MG Xuân Trạch | 10 | 2 | 8 | 9 | 1 |
|
| 3 | 5 |
| 2 | 135 |
|
| Cộng | 365 | 128 | 237 | 211 | 154 |
| 3 | 168 | 163 | 8 | 23 |
| 22BCXN |
| Quảng Trạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Quảng Đông | 10 | 3 | 7 | 2 | 8 |
|
| 5 | 5 |
|
|
|
|
2 | MN Quảng Kim | 8 | 2 | 6 | 5 | 3 |
|
| 3 | 5 |
|
|
|
|
3 | MN Quảng Phú | 14 | 2 | 12 | 8 | 6 |
| 1 | 5 | 8 |
|
|
|
|
4 | MN Quảng Hợp | 8 | 3 | 5 | 5 | 3 |
|
| 3 | 5 |
|
| 135 | 135 |
5 | MN Quảng Châu | 15 | 1 | 14 | 13 | 2 |
|
| 2 | 13 |
|
|
|
|
6 | MN Quảng Tùng | 11 | 3 | 8 | 11 |
|
|
| 2 | 9 |
|
|
|
|
7 | MN Quảng Dương | 11 | 1 | 10 | 5 | 6 |
|
| 7 | 4 |
|
|
|
|
8 | MN Quảng Xuân | 12 | 2 | 10 |
| 12 | 1 |
| 5 | 6 |
|
|
|
|
9 | MN Quảng Hưng | 11 | 1 | 10 | 3 | 8 |
|
| 3 | 8 |
|
|
|
|
10 | MN Quảng Phúc | 16 | 2 | 14 | 2 | 14 |
|
| 8 | 8 |
|
|
|
|
12 | MN Quảng Thuận | 21 | 7 | 14 | 7 | 14 |
|
| 17 | 4 |
|
|
|
|
12 | MN Quảng Thọ | 16 | 6 | 10 | 4 | 12 |
|
| 10 | 6 |
|
|
|
|
13 | MN Ba Đồn | 38 | 14 | 24 | 1 | 37 |
| 2 | 34 | 2 |
|
|
|
|
14 | MN Quảng Long | 12 | 4 | 8 | 2 | 10 |
|
| 10 | 2 |
|
|
|
|
15 | MN Quảng Phương | 23 | 5 | 18 | 11 | 12 |
|
| 16 | 7 |
|
|
|
|
16 | MN Quảng Lưu | 20 | 2 | 28 | 21 | 9 |
|
| 9 | 12 |
| 9 |
|
|
| MN Quảng Tiến | 8 | 2 | 6 | 2 | 6 |
|
| 3 | 5 |
|
|
|
|
17 | MN Quảng Thạch | 13 | 1 | 12 | 9 | 4 |
|
| 4 | 7 |
| 2 | 135 |
|
18 | MN Quảng Phong | 14 | 5 | 9 | 4 | 10 |
|
| 11 | 3 |
|
|
|
|
19 | MN Quảng Thanh | 14 | 4 | 10 | 7 | 7 |
|
| 8 | 4 |
| 2 |
|
|
21 | MN Quảng Trường | 6 | 1 | 5 | 5 | 1 |
|
| 1 | 4 |
| 1 |
|
|
22 | MN Quảng Liên | 8 | 2 | 6 | 5 | 3 |
|
| 3 | 5 |
|
|
|
|
23 | MN Phù Hòa | 8 | 2 | 6 | 6 | 2 |
|
| 2 | 6 |
|
|
|
|
24 | MN Cảnh Hóa | 7 | 1 | 6 | 5 | 2 |
|
| 2 | 5 |
|
|
|
|
25 | MN Quảng Hòa | 15 | 2 | 13 | 7 | 8 |
|
| 8 | 7 |
|
|
|
|
26 | MN Quảng Lộc | 13 | 1 | 12 | 8 | 5 |
|
| 11 | 2 |
|
|
|
|
27 | MN Quảng Văn | 7 | 2 | 15 | 5 | 2 |
|
| 2 | 5 |
|
|
|
|
28 | MN Quảng Minh | 15 | 2 | 13 | 10 | 5 |
|
| 8 | 5 |
| 2 |
|
|
29 | MN Quảng Sơn | 19 | 2 | 17 | 5 | 14 |
|
| 12 | 2 |
| 5 |
|
|
30 | MN Quảng Thủy | 6 | 1 | 5 | 2 | 4 |
|
| 3 | 3 |
|
|
|
|
31 | MN Quảng Tân | 7 | 1 | 6 | 3 | 4 |
|
| 3 | 4 |
|
|
|
|
32 | MN Quảng Trung | 11 | 2 | 9 | 4 | 7 |
|
| 2 | 8 |
| 1 |
|
|
33 | MN Quảng Tiến | 10 | 1 | 9 | 4 | 6 |
|
| 4 | 6 |
|
|
|
|
34 | MN Quảng Hải | 7 | 1 | 6 | 4 | 3 |
|
| 4 | 3 |
|
|
|
|
| Cộng | 444 | 91 | 353 | 195 | 249 | 1 | 3 | 230 | 188 | 0 | 22 |
|
|
| Đồng Hới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Thuận Đức | 15 | 7 | 8 | 4 | 11 |
| 2 | 11 |
| 2 |
|
|
|
2 | MN Đồng Sơn | 23 | 12 | 11 | 5 | 18 | 1 | 1 | 18 | 2 |
| 1 |
|
|
3 | MN Nghĩa Ninh | 34 | 12 | 22 | 8 | 26 |
| 3 | 26 | 5 |
|
|
|
|
4 | MN Đức Ninh | 29 | 11 | 18 | 7 | 22 | 1 | 1 | 26 | 1 |
|
|
|
|
5 | MN Phú Hải | 8 | 4 | 4 | 2 | 6 |
|
| 8 |
|
|
|
|
|
6 | MN Bảo Ninh | 22 | 5 | 17 | 4 | 18 |
|
| 14 | 8 |
|
|
|
|
7 | MN Đồng Phú | 35 | 17 | 18 | 8 | 27 | 1 | 4 | 27 | 3 |
|
|
|
|
8 | MN Hải Thanh | 14 | 7 | 7 | 3 | 11 |
| 1 | 11 | 2 |
|
|
|
|
9 | MN Nam Lý | 38 | 14 | 24 | 12 | 26 |
| 1 | 36 | 1 |
|
|
|
|
10 | MN Bắc Lý | 30 | 11 | 19 | 12 | 18 |
| 1 | 27 | 2 |
|
|
|
|
12 | MN Lộc Ninh | 15 | 5 | 10 | 2 | 13 |
|
| 14 | 1 |
|
|
|
|
13 | MN Quang Phú | 8 | 3 | 5 |
| 8 |
|
| 3 |
|
|
|
|
|
13 | MN Hoa Hồng | 40 | 19 | 21 | 6 | 34 | 2 | 4 | 31 | 3 |
|
|
|
|
14 | MN Đồng Mỹ | 25 | 10 | 15 | 5 | 20 | 1 | 2 | 22 |
|
|
|
|
|
15 | TT Hoa Sen | 8 |
| 8 | 3 | 5 |
|
| 6 | 2 |
|
|
|
|
| Cộng | 334 | 137 | 207 | 81 | 263 | 6 | 20 | 285 | 30 | 2 | 1 |
|
|
| Lệ Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN An Thủy | 26 | 3 | 23 | 18 | 8 |
|
| 13 | 8 | 1 | 4 |
|
|
2 | MN Phong Thủy | 23 | 3 | 20 | 15 | 8 |
|
| 11 | 6 | 4 | 2 |
|
|
3 | MN Lộc Thủy | 22 | 2 | 20 | 8 | 14 |
|
| 5 | 9 |
| 8 |
|
|
4 | MN Kiến Giang | 12 | 2 | 10 | 6 | 6 | 1 |
| 4 | 6 | 1 |
|
|
|
5 | MN Hoa Mai | 20 | 12 | 8 | 10 | 10 |
|
| 18 | 2 |
|
|
|
|
6 | MN Xuân Thủy | 28 | 3 | 25 | 12 | 16 |
|
| 17 | 9 | 2 |
|
|
|
7 | MN Liên Thủy | 37 | 3 | 34 | 17 | 20 |
|
| 28 | 9 |
|
|
|
|
8 | MN Mỹ Thủy | 10 | 3 | 7 | 8 | 2 |
|
| 4 | 5 | 1 |
|
|
|
9 | MN Dương Thủy | 8 | 1 | 7 | 7 | 1 |
|
| 2 | 4 |
| 2 |
|
|
10 | MN Tân Thủy | 12 | 1 | 11 | 9 | 3 |
|
| 2 | 9 | 1 |
|
|
|
11 | MN Thái Thuỷ | 8 | 1 | 7 | 7 | 1 |
|
| 1 | 7 |
|
| 135 | 135 |
12 | MN Văn Thuỷ | 7 | 1 | 6 | 2 | 5 |
|
| 1 | 3 | 1 | 2 | 135 | 135 |
13 | MN Kim Thủy | 6 | 1 | 5 | 4 | 2 |
|
| 4 | 1 |
| 1 | 135 | 135 |
14 | MN Trường Thủy | 6 | 1 | 5 | 5 | 1 |
|
| 2 | 3 | 1 |
|
|
|
15 | MN Mai Thủy | 14 | 2 | 12 | 6 | 8 |
|
| 5 | 9 |
|
|
|
|
16 | MN Phú Thủy | 18 | 2 | 16 | 12 | 6 |
|
| 9 | 9 |
|
|
|
|
17 | MN Sơn Thủy | 15 | 4 | 11 | 2 | 13 |
|
| 10 | 4 |
| 1 |
| 2BCXN |
18 | MN Ngân Thủy | 5 | 1 | 4 | 4 | 1 |
|
| 1 | 2 |
| 2 | 135 |
|
19 | CTCS Lệ Ninh | 28 | 28 |
| 14 | 14 |
| 1 | 5 | 17 | 1 | 4 |
| 27BCXN |
20 | TT Lệ Ninh | 4 | 1 | 3 |
| 4 |
|
| 4 |
|
|
|
|
|
21 | MN Hoa Thủy | 10 | 1 | 9 | 4 | 6 |
|
| 1 | 8 |
| 1 |
|
|
22 | MN Hồng Thủy | 12 | 1 | 11 | 10 | 2 |
|
| 4 | 4 | 1 | 3 |
|
|
23 | MN Thanh Thủy | 14 | 3 | 11 | 6 | 8 |
|
| 5 | 9 |
|
|
|
|
24 | MN Cam Thủy | 11 | 3 | 8 | 6 | 5 |
|
| 5 | 4 |
| 2 |
|
|
25 | MN Hưng THủy | 9 | 1 | 8 | 6 | 3 |
|
| 1 | 5 |
| 3 |
|
|
26 | MN Sen Thủy | 12 | 1 | 11 | 10 | 2 |
|
| 1 | 11 |
|
|
|
|
27 | MN Ngư Hòa | 5 | 1 | 4 | 4 | 1 |
|
| 1 | 4 |
|
|
|
|
28 | MN Hải Thủy | 5 | 1 | 4 | 3 | 2 |
|
| 3 | 2 |
|
|
|
|
29 | MN Ngư Thủy | 5 | 1 | 4 | 4 | 1 |
|
| 1 | 3 |
| 1 |
|
|
| Cộng | 392 | 88 | 304 | 219 | 173 | 1 | 1 | 168 | 172 | 14 | 36 |
|
|
| Quảng Ninh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| MN Gia Ninh | 19 | 3 | 16 | 4 | 15 |
|
| 7 | 1 | 9 | 2 |
|
|
| MN Võ Ninh | 32 | 3 | 29 | 20 | 12 |
| 1 | 9 |
| 13 | 9 |
|
|
| MN Duy Ninh | 16 | 2 | 14 | 4 | 12 |
|
| 5 | 2 | 9 |
|
|
|
| MN Hàm Ninh | 13 | 3 | 10 | 4 | 9 |
|
| 4 |
| 9 |
|
|
|
| MN Lương Ninh | 24 | 5 | 19 | 7 | 17 |
| 1 | 17 |
| 5 | 1 |
|
|
| MN Vĩnh Ninh | 18 | 3 | 15 | 3 | 15 |
|
| 14 |
| 2 | 2 |
|
|
| MN Hải Ninh | 11 | 1 | 10 | 2 | 9 |
|
| 4 |
| 6 | 1 |
|
|
| MN Tân Ninh | 18 | 2 | 16 | 7 | 11 | 1 |
| 11 | 1 | 2 | 3 |
|
|
| MN An Ninh | 22 | 4 | 18 | 11 | 11 |
|
| 8 |
| 12 | 2 |
|
|
| MN Hiền Ninh | 16 | 4 | 12 | 4 | 12 | 1 |
| 13 | 1 | 1 |
|
|
|
| MN Vạn Ninh | 20 | 4 | 16 | 7 | 13 |
|
| 11 |
| 7 | 2 |
|
|
| MN Xuân Ninh | 24 | 3 | 21 |
| 24 |
| 1 | 17 |
| 5 | 1 |
|
|
| MN Trường Xuân | 8 | 3 | 5 | 5 | 3 |
|
| 3 |
| 3 |
| 135 |
|
| MN Trường Sơn | 9 | 1 | 8 | 9 |
|
|
| 1 |
| 3 | 5 | 135 |
|
| MN Hoa Sen | 20 | 7 | 13 | 4 | 16 |
|
| 18 | 1 | 1 |
|
|
|
| Cộng | 270 | 48 | 222 | 91 | 179 | 2 | 3 | 142 | 6 | 89 | 28 |
|
|
| Minh Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | ĐV Phong Hóa | 7 | 2 | 5 | 7 |
|
|
| 7 |
|
|
| 135 |
|
2 | ĐV Thống Nhất | 7 | 3 | 1 | 6 | 1 |
|
| 3 | 3 |
| 1 | 135 |
|
3 | ĐV Tân Kiều | 6 | 1 | 5 | 4 | 2 |
|
| 3 | 3 |
|
| 135 |
|
4 | MG Yên Đức | 10 | 4 | 6 | 5 | 5 |
|
| 3 | 2 |
|
| 135 |
|
5 | MN Quy Hóa | 10 | 5 | 5 | 6 | 4 |
|
| 8 | 2 |
|
|
|
|
6 | ĐV Hợp Lợi | 5 | 2 | 3 | 3 | 2 |
|
| 4 | 1 |
|
| 135 |
|
7 | ĐV Ba Nương | 9 | 5 | 4 | 5 | 4 |
|
| 8 |
| 1 |
| 135 |
|
8 | ĐV Thanh Long | 4 | 1 | 3 | 3 | 1 |
|
| 3 | 1 |
|
|
|
|
9 | ĐV Tân Lý | 6 | 2 | 4 | 3 | 3 |
|
| 3 | 2 | 1 |
| 135 |
|
10 | MG Kim Bảng | 13 | 5 | 8 | 7 | 6 | 1 |
| 12 |
|
|
| 135 |
|
11 | ĐV Sổ liêm | 4 | 2 | 2 | 3 | 1 |
|
| 3 | 1 |
|
| 135 |
|
12 | MG Yên Thọ | 13 | 3 | 10 | 11 | 2 |
|
| 11 | 1 |
| 1 | 135 |
|
13 | ĐV Thanh Liên | 5 | 1 | 4 | 4 | 1 |
|
| 4 | 1 |
|
| 135 |
|
14 | ĐV Tiền Phong | 9 | 3 | 6 | 7 | 2 |
|
| 6 | 2 |
| 1 | 135 |
|
15 | ĐV Liêm Hóa | 5 | 1 | 4 | 5 |
|
|
| 3 | 2 |
|
| 135 |
|
16 | ĐV Bình Minh | 4 | 2 | 2 | 4 |
|
|
| 2 | 1 |
| 1 | 135 |
|
17 | ĐV Yên Phú | 2 | 1 | 1 | 2 |
|
|
| 1 | 1 |
|
| 135 |
|
18 | ĐV Tiến nhất | 8 | 2 | 6 | 7 | 1 |
|
| 4 | 4 |
|
| 135 |
|
19 | ĐV Phú Nhiêu | 3 | 1 | 2 | 3 |
|
|
| 3 |
|
|
| 135 |
|
20 | ĐV Đa Năng | 3 | 1 | 2 | 3 |
|
|
| 3 |
|
|
| 135 |
|
21 | ĐV Tân Sum | 5 | 1 | 4 | 5 |
|
|
| 2 | 2 |
| 1 | 135 |
|
22 | ĐV Lâm Sum | 6 | 2 | 4 | 5 | 1 |
|
| 4 | 1 |
| 1 | 135 |
|
23 | ĐV Hóa Tiến | 8 | 1 | 7 | 8 |
|
|
| 4 | 4 |
|
| 135 |
|
24 | ĐV Hóa Thanh | 4 | 1 | 3 | 4 |
|
|
| 1 | 3 |
|
| 135 |
|
25 | ĐV Hóa Phúc | 2 | 1 | 1 | 2 |
|
|
| 1 | 1 |
|
| 135 |
|
26 | ĐV Hóa Lương | 2 | 1 | 1 | 2 |
|
|
|
| 2 |
|
| 135 |
|
27 | ĐV Đặng Hóa | 5 | 1 | 4 | 5 |
|
|
| 1 | 4 |
|
| 135 |
|
28 | ĐV Dân Hóa | 10 | 1 | 9 | 10 |
|
|
| 2 | 2 |
| 6 | 135 |
|
29 | MN Liên Cơ | 20 | 20 |
| 14 | 6 | 1 |
| 14 | 4 |
| 1 |
|
|
| Cộng | 195 | 76 | 119 | 153 | 42 | 2 | 0 | 128 | 50 | 2 | 13 |
|
|
| Tuyên Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | MN Văn Hóa | 11 | 1 | 10 | 4 | 7 |
|
| 4 | 2 | 5 |
|
|
|
2 | MN Tiến Hóa | 23 | 3 | 20 | 12 | 11 |
|
| 7 | 6 | 10 |
|
|
|
3 | MN Châu Hóa | 18 | 2 | 16 | 9 | 9 |
|
| 6 | 2 | 10 |
|
|
|
4 | MN Mai Hóa | 20 | 5 | 15 | 17 | 3 |
|
| 6 | 4 | 10 |
|
|
|
5 | MN Cao Quảng | 11 | 1 | 10 | 9 | 2 |
|
| 1 | 2 | 8 |
| 135 |
|
6 | ĐV Ngư Hóa | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 1 | 1 |
| 135 |
|
7 | MN Minh Cầm | 9 | 3 | 6 | 5 | 4 |
|
| 4 | 1 | 4 |
|
|
|
8 | MN Nam Phong | 9 | 3 | 6 |
| 9 |
|
| 1 | 2 | 6 |
|
|
|
9 | MN Đồng Lâm | 9 | 2 | 7 | 7 | 2 |
|
| 4 | 4 | 1 |
|
|
|
10 | MN Đức Phú | 15 | 4 | 11 | 13 | 2 |
|
| 4 | 4 | 7 |
|
|
|
11 | MN Huyền Thủy | 9 | 2 | 7 | 7 | 2 |
|
| 2 | 4 | 3 |
|
|
|
12 | MN Thiết Sơn | 12 | 2 | 10 | 8 | 4 |
|
| 5 | 1 | 6 |
|
|
|
13 | MN Nam Sơn | 7 | 1 | 6 | 4 | 3 |
|
| 1 |
| 6 |
|
|
|
14 | MN Đồng Hóa | 14 | 3 | 11 | 11 | 3 |
|
| 2 | 6 | 6 |
| 135 |
|
15 | ĐV Tân Kim Sơn | 8 | 2 | 6 | 7 | 1 |
|
| 2 | 1 | 5 |
| 135 |
|
16 | MN Tam Đa | 9 | 2 | 7 | 7 | 2 |
|
| 5 |
| 4 |
| 135 |
|
17 | MN Liên Cơ | 27 | 19 | 8 | 14 | 13 |
|
| 15 | 7 | 5 |
|
|
|
18 | MN Lê Hóa | 10 | 2 | 8 | 6 | 4 |
|
| 2 | 1 | 7 |
| 135 |
|
19 | MN Thuận Hóa | 11 | 3 | 8 | 7 | 4 |
|
| 2 | 1 | 8 |
| 135 |
|
20 | MN Tân Thủy | 8 | 2 | 6 | 5 | 3 |
|
|
| 3 | 5 |
| 135 |
|
21 | MN Kinh Lũ | 9 | 2 | 7 | 8 | 1 |
|
| 1 | 4 | 4 |
| 135 |
|
22 | MN Hương Hóa | 7 | 1 | 6 | 6 | 1 |
|
| 1 |
| 6 |
| 135 |
|
23 | MN Thanh Lang | 6 | 2 | 4 | 5 | 1 |
|
| 1 | 2 | 3 |
| 135 |
|
24 | MN Bắc Sơn | 7 | 1 | 6 | 7 |
|
|
|
| 2 | 5 |
| 135 |
|
25 | MN Thanh Thạch | 5 | 1 | 4 | 4 | 1 |
|
| 1 |
| 3 | 1 | 135 |
|
26 | ĐV Lâm Hóa | 4 | 1 | 3 | 4 |
|
|
|
| 1 | 3 |
| 135 |
|
| Cộng | 230 | 71 | 209 | 187 | 93 | 0 | 0 | 77 | 61 | 141 | 1 |
|
|
| Cộng toàn tỉnh | 2290 | 639 | 1651 | 1137 | 1153 | 12 | 30 | 1198 | 670 | 256 | 124 |
|
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU GIÁO VIÊN NGOÀI BIÊN CHẾ THEO VÙNG - MIỀN
TT | Huyện, thị | T. số đội ngũ ngoài biên chế | Giáo viên ở các xã đặc biệt khó khăn | Giáo viên ở miền núi | Giáo viên ở đồng bằng, T xã, T. trấn |
1 | Đồng Hới | 207 |
|
| 207 |
2 | Bố Trạch | 236 | 17 | 63 | 156 |
3 | Quảng Trạch | 353 | 17 | 83 | 253 |
4 | Quảng Ninh | 222 | 13 |
| 209 |
5 | Lệ Thủy | 305 | 22 | 8 | 275 |
6 | Tuyên Hóa | 209 | 87 | 122 |
|
7 | Minh Hóa | 119 | 114 | 5 |
|
| Cộng | 1.651 | 270 | 281 | 1.100 |
TRÌNH ĐỘ GIÁO VIÊN NGOÀI BIÊN CHẾ THEO CÁC VÙNG , MIỀN
Đơn vị | Tổng số giáo viên | Trung cấp | Sơ cấp | Chưa qua đào tạo | |||
Tổng số | GV ở các xã đặc biệt khó khăn | Tổng số | GV ở các xã đặc biệt khó khăn | Tổng số | GV ở các xã đặc biệt khó khăn | ||
Đồng Hới | 207 | 186 |
| 17 |
| 4 |
|
Bố Trạch | 236 | 70 | 4 | 109 | 11 | 57 | 2 |
Quảng Trạch | 353 | 115 | 3 | 216 | 12 | 22 | 2 |
Quảng Ninh | 222 | 48 |
| 56 |
| 118 | 13 |
Lệ Thủy | 305 | 76 | 3 | 115 | 9 | 114 | 10 |
Tuyên Hóa | 209 | 37 | 6 | 32 | 14 | 140 | 67 |
Minh Hóa | 119 | 15 | 13 | 91 | 88 | 13 | 13 |
Cộng | 1651 | 547 | 29 | 636 | 134 | 468 | 107 |
Đơn vị | Số xã | Số trường | Biên chế hiện có | Biên chế cần có | Thiếu |
Bố Trạch | 4 | 3 | 4 | 22 | 18 |
Quảng Trạch | 2 | 2 | 4 | 21 | 17 |
Quảng Ninh | 2 | 2 | 4 | 17 | 13 |
Lệ Thủy | 5 | 5 | 4 | 31 | 27 |
Tuyên Hóa | 12 | 14 | 24 | 111 | 87 |
Minh Hóa | 15 | 29 | 59 | 182 | 123 |
Cộng | 40 | 55 | 99 | 384 | 285 |
MỨC LƯƠNG CỦA GIÁO VIÊN NGOÀI BIÊN CHẾ ĐƯỢC TÍNH NHƯ SAU:
Tổng lương = Lương cơ bản Phụ cấp lương Bảo hiểm
* Vùng rẻo cao, đặc biệt khó khăn:
- Lương cơ bản = 1,52x290.000đ(TC) = 440.800đ
= 1,4x290.000đ(SC) = 406.000đ
= Lương tối thiểu = 290.000đ
- Phụ cấp lương:= Lương cơ bản x 70% = 308.560đ(TC)
= 284.200đ(SC)
= 203.000đ(CĐT)
- Bảo hiểm = Lương cơ bản x 17% = 74.936đ
= 69.020đ(SC)
= 49.300đ(CĐT)
Vậy: Tổng lương của một giáo viên ở vùng rẻo cao, đặc biệt khó khăn trong một tháng là: 824.296 đồng (TC); 759.220 đồng (SC); 542.300 đồng (CQĐT).
* Các vùng khác:
- Lương cơ bản: Được tính giống như trên.
- Phụ cấp lương = Lương cơ bản x 40%=176.320đ(TC)
=162.400đ(SC)
=116.000đ(CĐT)
- Bảo hiểm= Lương cơ bản x 17%(được tính như trên)
Vậy: Tổng lương của một giáo viên ở các vùng khác trong một tháng là: 692.056 đồng (TC); 637.420 đồng (SC); 455.300 đồng (CQĐT).
PHỤ LỤC 5:
TỔNG HỢP KINH PHÍ TRẢ LƯƠNG CHO GIÁO VIÊN MẦM NON NGOÀI BIÊN CHẾ THEO VÙNG, MIỀN VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Đơn vị tính: 1000đ.
Đơn vị | Số cháu | Giáo viên | Tổng KP cần trả lương cho GV 12th/năm | KP hỗ trợ của tỉnh (30%) | KP có được từ nguồn thu học phí | Cân đối thiếu, thừa | |||||||||||
Núi, rẻo cao | Đồng bằng | T.xã, TT | Tổng số | Trung cấp | Sơ cấp | Chưa ĐT | |||||||||||
Ntrẻ Btrú | Không Btrú | Ntrẻ Btrú | Không Btrú | Ntrẻ Btrú | Không Btrú | TS | Rẻo cao | TS | Rẻo cao | TS | Rẻo cao | ||||||
Đồng Hới |
|
|
|
| 2770 | 906 | 207 | 186 |
| 17 |
| 4 |
| 1.696.557,072 | 508.967,121 | 1.303.911 | 116.321,049 |
Bố Trạch | 40 | 1813 | 393 | 3115 | 332 | 30 | 236 | 70 | 4 | 109 | 11 | 57 | 2 | 1.751.010,72 | 525.303,216 | 1.284.048 | 58.340,496 |
Quảng Trạch | 98 | 1784 | 350 | 4849 | 305 |
| 353 | 115 | 3 | 216 | 12 | 22 | 2 | 2.751.816,6 | 825.544,98 | 1.693.548 | -232.723,62 |
Quảng Ninh |
| 194 | 542 | 2741 | 130 | 47 | 222 | 48 |
| 56 |
| 118 | 13 | 1.485.247,296 | 445.574,188 | 978.192 | -61.481,108 |
Lê Thủy |
| 577 | 983 | 4461 | 202 | 138 | 305 | 76 | 3 | 115 | 9 | 114 | 10 | 2.162.000,112 | 648.600 | 1.672.344 | 158.943,888 |
Tuyên Hóa | 383 | 3262 |
|
|
|
| 209 | 37 | 6 | 32 | 14 | 140 | 67 | 1.461.877,824 | 438.567,347 | 489.402 | -533.908,477 |
Minh Hóa | 90 | 1780 |
|
|
|
| 119 | 15 | 13 | 91 | 88 | 13 | 13 | 1.054,481,76 | 738.137,232 | 238.140 | -78.204,528 |
Cộng | 611 | 9390 | 2268 | 15166 | 3748 | 1121 | 1651 | 547 | 29 | 636 | 134 | 468 | 107 | 12.362.991,384 | 4.130.694,084 | 7.659.585 |
|
* Ghi chú:
- Trình độ giáo viên được tính đối với những trường hợp đã được cấp bằng ở các trình độ tương đương.
- Giáo viên được đào tạo 3-6 tháng được tính ở trình độ chưa qua đào tạo.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh được tính 70% đối với huyện Minh Hóa, 30% cho các huyện, thị còn lại.
- 1Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 3074/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và đào tạo-Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Giáo dục 1998
- 4Chỉ thị 18/2001/CT-TTg về biện pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 161/2002/QĐ-TTG về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 3074/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 73/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án "Phát triển Giáo dục Mầm non từ nay đến 2005-2010" do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 73/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Công Thuật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực