- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Luật Khoáng sản 1996
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 1Quyết định 812/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 11 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/12/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 292/TTr-TNMT ngày 12/4/2006 và Văn bản số 2064/TNMT-KS ngày 22/9/2006 về việc phê duyệt Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, quy định về việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải thăm dò và các trường hợp không phải xin giấy phép khai thác,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, vật liệu san lấp và giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp; đóng cửa mỏ khoáng sản (dưới đây gọi chung là cấp giấy phép hoạt động khoáng sản) và đăng ký các hoạt động khoáng sản.
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Căn cứ xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:
- Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản.
- Chính sách của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Tư cách pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
- Đề án khảo sát, thăm dò trên diện tích không trùng với các khu vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan Nhà nước tiến hành điều tra, đánh giá khoáng sản.
- Trữ lượng khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn, môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích dự kiến thăm dò để khai thác hoặc xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản quy định tại Điều 45 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
- Đối với khoáng sản đặc biệt và độc hại quy định tại khoản l Điều 14 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thăm dò, khai thác, chế biến.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có thẩm quyền:
a) Cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, vật liệu san lấp và khai thác tận thu khoáng sản;
b) Cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản khác đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên Quốc gia.
KHẢO SÁT KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG, THAN BÙN
1. Giấy phép khảo sát khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản nộp ba (03) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản (Mẫu số 01);
b) Bản đồ khu vực xin khảo sát khoáng sản theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100.000 (Mẫu số 02);
c) Đề án khảo sát khoáng sản lập theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.
Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai (12) tháng và được gia hạn một lần với thời gian gia hạn không quá mười hai (12) tháng.
2. Gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản:
Để được gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải nộp ba (03) bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khảo sát (Mẫu số 03);
b) Báo cáo kết quả khảo sát và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn;
c) Bản kê các nghĩa vụ Nhà nước đã thực hiện (nếu có).
Trong trường hợp giấy phép khảo sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm có quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
3. Trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản:
Để trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải nộp ba (03) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản (Mẫu số 04);
b) Báo cáo kết quả khảo sát và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin trả lại giấy phép;
c) Bản kê các nghĩa vụ Nhà nước đã thực hiện (nếu có).
THĂM DÒ KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG, THAN BÙN
1. Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp ba (03) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 05);
b) Bản đồ khu vực xin thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 theo nguyên tắc:
- Ranh giới khu vực thăm dò khoáng sản diện tích từ một kilômét vuông (1km2) trở lên được khoanh định theo hình ô vuông khép kín trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000;
- Khu vực thăm dò có diện tích nhỏ hơn một kilômét vuông (1km2) khoanh định trên bản đồ tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000.
c) Đề án thăm dò khoáng sản lập theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn (24) tháng và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng.
2. Cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản:
Trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã được gia hạn hết thời gian quy định và tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ khối lượng thăm dò theo đề án và theo các quy định của giấy phép thăm dò nhưng vẫn chưa đủ căn cứ để lập dự án đầu tư về khai thác khoáng sản thì giấy phép thăm dò đó sẽ được xem xét để cấp lại một lần với thời hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng trên diện tích đã được gia hạn trước đó và không được gia hạn tiếp.
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba mươi (30) ngày gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 07);
b) Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 với tỷ lệ theo quy định như điểm b, khoản 1 ở trên;
c) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
d) Bản kê các nghĩa vụ Nhà nước đã thực hiện (nếu có).
3. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản:
Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn ba mươi (30) ngày gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò (Mẫu số 08);
b) Bản đồ khu vực xin gia hạn giấy phép thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó;
c) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
d) Bản kê các nghĩa vụ Nhà nước đã thực hiện (nếu có).
Trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
4. Trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản:
Để trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp ba (03) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản (Mẫu số 09) hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản (Mẫu số 10);
b) Bản đồ khu vực xin trả lại giấy phép và khu vực xin tiếp tục thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 với tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100.000 (Mẫu số 06) trong trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;
c) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
Chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò).
5. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 11);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò.
d) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan đến thời điểm chuyển nhượng;
đ) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản theo hệ tọa độ VN2000 (Mẫu 6).
Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò mới cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thay thế cho giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp.
6. Thừa kế quyền thăm dò khoáng sản:
Trong trường hợp được thừa kế hợp pháp quyền thăm dò khoáng sản, tổ chức, cá nhân nhận thừa kế phải nộp cho cơ quan tiếp nhận ba (03) bộ hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 12);
b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
c) Bản sao công chứng văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền thăm dò;
d) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò;
đ) Bản đồ khu vực thăm dò theo hệ tọa độ VN2000 (Mẫu 6).
Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò mới cho tổ chức, cá nhân được thừa kế thay thế cho giấy phép thăm dò đã cấp.
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG, THAN BÙN
1. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò nộp cho cơ quan tiếp nhận các tài liệu sau:
a) Ba (03) đơn xin khai thác khoáng sản (Mẫu số 13);
b) Ba (03) bộ bản đồ khu vực khai thác theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 (Mẫu số 15);
c) Ba (03) bộ quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kèm theo báo cáo kết quả thăm dò.
d) Bảy (07) bộ dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt;
đ) Ba (03) bộ bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh;
e) Ba (03) đơn xin thuê đất (Mẫu số 16);
g) Mười (10) bộ bản đồ địa chính khu vực xin thuê đất để khai thác tỷ lệ 1/1.000;
h) Ba (03) bản kê khai về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó, nếu có (Mẫu số 17);
i) Ba (03) bộ phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
k) Ba (03) bộ quyết định phê duyệt kèm báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án có công suất lớn hơn 50.000m3/năm hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có công suất nhỏ hơn 50.000m3/năm;
Thời hạn của một giấy phép khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò được xác định trên cơ sở trữ lượng mỏ khoáng sản đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được thẩm định nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
2. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò:
Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn chín mươi (90) ngày gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 18);
b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác kể từ khi được cấp phép, nêu rõ trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin gia hạn (Mẫu số 19);
c) Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện: Nộp thuế, bồi thường thiệt hại, bảo vệ môi trường, phục hồi đất đai ở các diện tích đã chấm dứt hoạt động khai thác;
d) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin gia hạn theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000 do đơn vị có chức năng đo vẽ lập.
Trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
3. Đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác:
Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác hoặc đóng cửa mỏ khoáng sản kết thúc khai thác phải nộp về cơ quan tiếp nhận không ít hơn ba mươi (30) ngày trước ngày giấy phép hết hạn hoặc trước khi tổ chức, cá nhân quyết định chấm dứt hoạt động khai thác để trả giấy phép, đóng cửa mỏ gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 20) hoặc đơn xin trả lại một phần diện tích giấy phép khai thác khoáng sản (Mẫu số 21) hoặc đơn xin đóng cửa mỏ (Mẫu số 22);
b) Đề án đóng cửa mỏ phục hồi môi trường trên toàn bộ diện tích hoặc trên một phần diện tích xin trả lại giấy phép đã được thẩm định, phê duyệt;
c) Báo cáo kết quả hoạt động và các nghĩa vụ đã thực hiện kể từ khi được cấp giấy phép khai thác;
d) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin đóng cửa, trả lại giấy phép theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000.
4. Chuyển nhượng quyền khai thác quy mô phải thăm dò:
Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò nộp cho cơ quan tiếp nhận gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 23);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng;
d) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin chuyển nhượng theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000;
đ) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác;
e) Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm chuyển nhượng;
g) Đơn xin thuê đất của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác mới, đồng thời với việc điều chỉnh các quyết định liên quan trong lĩnh vực đất đai và môi trường cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thay thế cho giấy phép khai thác và các quyết định liên quan đã cấp.
5. Thừa kế quyền khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò:
Trong trường hợp được thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò, tổ chức, cá nhân nhận thừa kế phải nộp cho cơ quan tiếp nhận ba (03) bộ hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản (Mẫu số 24);
b) Bản sao công chứng văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền khai thác;
c) Bản sao công chứng về tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác;
d) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác và các nghĩa vụ thuế đã hoàn thành tính từ khi được cấp phép đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
đ) Bản đồ hiện trạng mỏ tại thời điểm xin nhận thừa kế theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ từ 1/1.000 đến 1/2.000;
e) Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm thừa kế;
g) Đơn xin thuê đất của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản.
Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác mới đồng thời với việc điều chỉnh các quyết định liên quan trong lĩnh vực đất đai và môi trường cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép khai thác và các quyết định liên quan đã cấp.
KHAI THÁC VẬT LIỆU SAN LẤP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
1. Cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp, khai thác tận thu khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép khai thác vật liệu san lấp hoặc khai thác tận thu khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận các tài liệu sau:
a) Ba (03) đơn xin khai thác vật liệu san lấp (Mẫu số 25) hoặc đơn xin khai thác tận thu khoáng sản (Mẫu số 14);
b) Ba (03) bộ bản đồ khu vực theo hệ tọa độ VN2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Mẫu số 15);
c) Mười hai (12) bộ phương án khai thác nếu công suất khai thác lớn hơn 50.000m3/năm; Nếu công suất khai thác nhỏ hơn 50.000m3/năm thì chủ dự án chỉ cần nộp ba (03) bộ phương án.
d) Ba (03) bộ bản sao công chứng Nhà nước giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh;
đ) Ba (03) đơn xin thuê đất (Mẫu số 16);
e) Tám (08) bộ dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt;
g) Ba (03) bản kê khai về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó, nếu có (Mẫu số 17);
h) Mười (10) bộ bản đồ địa chính khu vực xin thuê đất để khai thác tỷ lệ 1/1.000;
i) Ba (03) bộ phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
k) Ba (03) đơn xin thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (Mẫu số 27) kèm chín (09) cuốn báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án có công suất khai thác lớn hơn 50.000m3/năm; Đối với dự án có công suất khai thác nhỏ hơn 50.000m3/năm, chỉ cần nộp ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn của một giấy phép khai thác vật liệu san lấp không quá ba (03) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm.
Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu khoáng sản không quá ba (03) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm.
2. Các hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác; đóng cửa mỏ kết thúc khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác; xin chuyển nhượng quyền khai thác; xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác đối với hoạt động khai thác vật liệu san lấp, khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện giống như đối với hoạt động khai thác khoáng sản quy mô phải thăm dò theo các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Quy định này.
1. Cấp giấy phép chế biến khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận các tài liệu sau:
a) Ba (03) đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 28);
b) Tám (08) bộ dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt;
c) Ba (03) bộ bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh
d) Ba (03) đơn xin thuê đất (Mẫu số 16);
đ) Mười (10) bộ bản đồ địa chính khu vực xin thuê đất để chế biến khoáng sản tỷ lệ 1/1.000;
e) Ba (03) bản kê khai về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó, nếu có (Mẫu số 17);
g) Ba (03) bộ phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc các thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
h) Ba (03) đơn xin thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (Mẫu số 27) kèm chín (09) cuốn báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án chế biến có công suất lớn hơn 50.000 tấn/năm; Đối với dự án có công suất nhỏ 50.000 tấn/năm, chỉ cần nộp ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn của một giấy phép chế biến khoáng sản không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
2. Gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản:
Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn chín mươi (90) ngày gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 29);
b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến (Mẫu số 30);
c) Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện.
Trong trường hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép chế biến đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời về lý do giấy phép không được gia hạn.
3. Trả giấy phép chế biến khoáng sản:
Để trả lại giấy phép chế biến khoáng sản, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải nộp ba (03) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản (Mẫu số 31);
b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép (Mẫu số 30);
c) Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện.
4. Chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản:
Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận gồm ba (03) bộ như sau:
a) Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 32);
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
d) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm chuyển nhượng (Mẫu số 30);
đ) Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện;
e) Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm chuyển nhượng;
g) Đơn xin thuê đất của tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.
Việc chuyển nhượng quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến mới đồng thời với việc điều chỉnh các quyết định liên quan trong lĩnh vực đất đai và môi trường cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thay thế cho giấy phép khai thác và các quyết định liên quan đã cấp.
5. Thừa kế quyền chế biến khoáng sản:
Trong trường hợp được thừa kế hợp pháp quyền chế biến khoáng sản, tổ chức, cá nhân nhận thừa kế phải nộp cho cơ quan tiếp nhận ba (03) bộ hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản (Mẫu số 33);
b) Bản sao công chứng văn bản pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế hợp pháp quyền chế biến;
c) Bản sao công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến;
d) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ khi giấy phép có hiệu lực đến khi nhận thừa kế và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản (Mẫu số 30);
đ) Báo cáo các nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ khác đã thực hiện.
e) Đơn xin điều chỉnh chủ đầu tư trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo báo cáo kết quả thực hiện việc bảo vệ môi trường tính đến thời điểm thừa kế;
g) Đơn xin thuê đất của tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến mới đồng thời với việc điều chỉnh các quyết định liên quan trong lĩnh vực đất đai và môi trường cho tổ chức, cá nhân được thừa kế thay thế giấy phép chế biến và các quyết định liên quan đã cấp.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VIỆC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 10. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
3. Các Sở ngành và địa phương liên quan phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình giải quyết hồ sơ hoạt động khoáng sản. Trong trường hợp được hỏi ý kiến về dự án, các Sở ngành và địa phương phải căn cứ vào quy hoạch ngành, địa phương mình để có văn bản trả lời về việc thực hiện dự án trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc tham gia khảo sát địa điểm.
4. Trong trường hợp văn bản trả lời của các cơ quan hữu quan có ý kiến khác nhau, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức trao đổi để thống nhất và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò: Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin khảo sát, thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc kiểm tra, hồ sơ, tổ chức Hội đồng thẩm định đề án khảo sát, thăm dò trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).
2. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở quy mô phải thăm dò và than bùn: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
3. Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, khai thác vật liệu san lấp; giấy phép chế biến khoáng sản: Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn giải quyết hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 3 nêu trên có thể được kéo dài, nhưng tổng thời gian giải quyết không được vượt quá chín mươi (90) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).
4. Đối với hồ sơ xin gia hạn, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản; tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp; trả lại (một phần) diện tích khai thác khoáng sản; đóng cửa mỏ kết thúc khai thác: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, UBND tỉnh phải xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp không cấp giấy phép, UBND tỉnh phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép về lý do giấy phép không được cấp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu lệ phí cấp phép theo quy định.
ĐĂNG KÝ, THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 12. Đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản
Việc đăng ký, thông báo hoạt động khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chi cục Khoáng sản miền Nam, các Sở ngành và địa phương liên quan một (01) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.
2. Trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của các dự án đầu tư công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng phục vụ cho việc xây dựng công trình đó thì không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên, trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật;
3. Tất cả các hoạt động khoáng sản theo giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp chỉ được phép tiến hành sau khi các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép có văn bản thông báo kế hoạch khai thác đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo như quy định của Luật Khoáng sản.
Điều 13. Quản lý và theo dõi tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý của tỉnh và gửi báo cáo hàng quý về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định trên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông - Vận tải, Văn hóa - Thông tin, Thương mại - Du lịch; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 812/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai
- 4Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 812/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hết hiệu lực do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Thông tư 01/2006/TT-BTNMT thực hiện Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 6Luật Khoáng sản 1996
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai
Quyết định 72/2006/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 72/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Ao Văn Thinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực