- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 18/2005/NQ-HĐND4 về chế độ công tác phí, hội nghị phí do tỉnh Khánh Hòa ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2005/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 23 tháng 9 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 16/12/2002 ;
Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với Cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2005/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá IV, kỳ họp thứ 4;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các Cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2005/QĐ-UB ngày 03/03/2005, Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 28/4/2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và các Cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72/2005/QĐ-UBND ngày 23/9/2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà )
Điều 1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Cơ quan, đơn vị được cử đi công tác.
Điểu 2. Điểu kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1 . Được cấp có thẩm quyền cử đi công tác .
2. Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
3. Có đủ các chứng từ để thanh toán.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
4.1.Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
4.2. Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
4.3. Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ được Cơ quan cử đi học.
4.4. Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc Cơ quan khác.
Điều 3. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.
Điều 4. Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
Điều 5. Ngoài mức công tác phí tại quy định này, Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.
MỤC II. CÁC KHOẢN THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ
Điều 6. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ Cơ quan đến nơi công tác:
1.Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt:
1.1. Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu,...).
1.2. Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do Cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả. Trường hợp người đi công tác bằng xe ô tô Cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.
2. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:
2.1. Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp.
+ Là cán bộ lãnh đạo cấp Sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 5,7,6 trở lên ( tương đương với hệ số lương cũ trước ngày 1/10/2004 là 4,47) . Khi nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp.
Trường hợp Cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng Cơ quan, đơn vị ( là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết định để được thanh toán.
Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
2.2. Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm 2.1 nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).
3. Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:
Trường hợp cán bộ tự túc phương tiện đi công tác ở những nơi không có phương tiện vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường, thì được thanh toán chi phí nhiên liệu (xăng) theo định mức 30 km/1lít cho số Km thực đi theo giá nhiên liệu tại thời điểm thanh toán; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp 1,5 lần cho số nhiên liệu theo định mức trên.
Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của Cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị, lãnh đạo cấp xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về Cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt, mức chi cụ thể như sau:
1.Mức phụ cấp công tác phí trong tỉnh tối thiểu 10 khi trở lên (từ trụ sở Cơ quan đến nơi công tác) là 20.000 đồng/ngày/người.
2.Mức phụ cấp công tác phí trong tỉnh đến hai huyện miền núi Khánh Sơn và Khánh Vĩnh là 30.000đ/ngày/người.
3.Mức phụ cấp công tác phí ngoài tỉnh ( trừ TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội) 40.000đồng/ngày/người .
4. Mức phụ cấp công tác phí ngoài tỉnh đối với trường hợp đi công tác tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội) 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
1. Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hóa đơn thu tiền thực tế, mức tối đa quy định như sau:
- TPHà Nội và TP Hồ Chí Minh mức chi 120.000 đồng/ngày/người;
- Trong tỉnh và ngoài tỉnh mức chi 100.000 đồng/ngày/người .
2. Trường hợp đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thuê phòng theo hóa đơn thu tiền thực tế, mức tối đa như sau:
- TP HàNội và TP Hồ Chí Minh mức chi 200.000đồng/ngày/người;
- Các tỉnh khác mức chi 150.000đồng/ngày/người;
- Trong tỉnh mức chi 120.000đồng/ngày/người .
3. Trường hợp không có hoá đơn thanh toán:
Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán như sau:
- Ngoài tỉnh mức chi 40.000 đồng/ngày/người;
- Trong tỉnh mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
Điều 9. Thanh toán khoản tiền công tác phí:
1. Đối với cán bộ cấp xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong Huyện trên 10 ngày/tháng, mức khoán 40.000 đồng/tháng/người.
2. Đối với cán bộ thuộc các Cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...), mức khoán 150.000 đ/tháng/người .
Riêng Lực lượng kiểm lâm, Quản lý thị trường, Lực lượng bảo vệ rừng thường xuyên phải đi công tác lưu động từ 10 ngày đến 15ngày/tháng được áp dụng theo mức khoán công tác phí là 90.000 đồng/tháng/người.
Điều 10. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên Cơ quan:
Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ôm ...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác. phí cho người thuộc Cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
Điều 11. Các Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Ban thường vụ Tỉnh Ủy hoặc Thường trực Tỉnh Ủy hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Hội nghị triệu tập toàn huyện, thị xã và thành phố phải được phép bằng văn bản của Ban thường vụ Huyện Ủy, Thị Ủy, Thành Ủy hoặc Thường trực Huyện Ủy, Thị Ủy, Thành Ủy hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố.
Điều 12. Chi phí hội nghị nêu trong Quy định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các Cơ quan, đơn vị .
Điều 13. Tất cả các Cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải sắp xếp địa điểm hợp lý (nếu được thì kết hợp nhiều nội dung), chương trình hội nghị ngắn gọn, đạt hiệu quả, chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các Cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của Cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Điều 14. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các doanh nghiệp.
Điều 15. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ quy định.
MỤC II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị trong trường hợp Cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu Cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi .
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Tiền nước uống.
- Chỉ hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ phúc lợi của Cơ quan, đơn vị (nếu có).
1. Các mức chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không hưởng tương:
1.1.Chi hỗ trợ tiền ăn:
- Đối với che cuộc hội nghị do các đơn vị cấp tỉnh tổ chức mức chi 40.000 đồng/ngày/người .
- Đối với các cuộc hội nghị do các đơn vị cấp huyện, thị xã và thành phố Nha Trang tổ chức mức chi 30.000 đồng/ngày/người.
- Đối với các cuộc hội nghị do các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn tổ chức mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì Cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức quy định trên.
1.2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ: Mức chi 90.000 đồng/người/ngày.
1.3. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe: Theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Khi thực đi do Thủ trưởng Cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
2. Chi nước uống: Mức 5.000 đồng/người/ngày.
Điều 18. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 19. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo Quy định này khi kiểm tra Cơ quan quản lý cấp trên, Cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu Cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
Điều 20. Các đơn vị căn cứ vào dự toán kinh phí được giao hàng năm theo định mức đã phân bổ và nhiệm vụ công tác để sắp xếp bố trí cán bộ đi công tác và tổ chức các hội nghị trong khả năng ngân sách đã giao; không đặt vấn đề bổ sung kinh phí (trừ trường hợp đặc biệt phải có phê chuẩn của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các đơn vị thuộc tỉnh quản lý và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, TP Nha Trang đối với đơn vị do huyện, thị xã, thành phố quản lý).
Điều 21. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo Quy định này và che văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 22. Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị tại Quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị./.
- 1Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
- 2Nghị quyết 307/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; mức chi tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 47/2007/QĐ-UBND Quy định chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
- 5Nghị quyết 307/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; mức chi tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ
- 7Nghị quyết 18/2005/NQ-HĐND4 về chế độ công tác phí, hội nghị phí do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 72/2005/QĐ-UBND năm 2005 Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 72/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực