Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 707/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 27 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại văn bản số 362/SKHĐT-ĐTKT ngày 13 tháng 3 năm 2017),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3.

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Ngoại vụ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Giao thông Vận tải, Giáo dục - Đào tạo, Khoa học Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng cục Hải quan; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Giám đốc Công ty Điện lực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Giám đốc Công ty cổ phần Cấp nước; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thoát nước và Phát triển đô thị; Giám đốc Đài Phát thanh truyền hình Tỉnh, Tổng biên tập Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự Tỉnh, Giám đốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Vũng Tàu, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hỗ trợ, phối hợp thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Phòng Thương mại-Công nghiệp Việt Nam (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH8 (45b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Long

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ (Nghị quyết 19-2017) về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;

Trong năm 2016, UBND tỉnh đã ban hành kèm theo Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và triển khai các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ;

Căn cứ các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP và tình hình thực tế của Tỉnh, để thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh - đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, tăng cường thực hiện chính phủ điện tử, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch hành động như sau:

I. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG 2020:

1. Mục tiêu tổng quát:

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 19-2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tiếp tục cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh, nhằm tạo môi trường kinh doanh - đầu tư thuận lợi, thu hút các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành điểm đến tin cậy đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:

Phấn đấu thực thực hiện đạt và vượt các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ, cụ thể:

a) Đến hết năm 2017, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng.

Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 14.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.

b) Đến năm 2020 thực hiện được mục tiêu của Chính phủ đề ra trên các nhóm chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh và các chỉ số Đổi mới sáng tạo.

c) Thực hiện Chính phủ điện tử: Phấn đấu đến hết năm 2017, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; cho phép sử dụng thanh toán lệ phí trực tuyến, nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).

d) Về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Phấn đấu Chỉ số PCI của Tỉnh nằm trong nhóm tốt cả nước. Trong năm 2017, tập trung cải thiện các chỉ số thành phần của năm 2016 đã bị giảm điểm và giảm thứ hạng so với năm 2015.

II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính, thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư; theo dõi, đánh giá về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan xem xét, kiến nghị xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định nhằm giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường.

- Nghiên cứu thay đổi phương thức thực hiện, giải quyết các thủ tục Công bố thông tin doanh nghiệp, Công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và Thông báo mẫu con dấu sang phương thức điện tử, giải quyết trực tuyến trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu xây dựng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng lộ trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

- Phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, đăng tải danh sách các quản tài viên trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao năng lực phân tích chính sách cho khu vực tư nhân, nhất là các chính sách tác động tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phối hợp với các cơ quan triển khai sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.

- Phấn đấu rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn dưới 03 ngày theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản nhằm cải thiện chỉ số phá sản doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã định xuống còn 24 tháng trong năm 2017 (mục tiêu năm 2017 dưới 30 tháng).

- Xây dựng chương trình cải thiện PCI để triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ hỗ trợ các dự án đầu tư, đường dây nóng hỗ trợ doanh nghiệp nhằm kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; Định kỳ tổ chức họp tổ hỗ trợ các dự án trên địa bàn, tổ chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng quý để nắm bắt xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

- Thực hiện cơ chế đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp dân doanh tham gia góp ý kiến trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ đào tạo về khởi nghiệp, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), các hợp tác xã theo các chương trình của Trung ương và Tỉnh như: Hỗ trợ về thuế, vốn tín dụng; trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, khuyến công, khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm của Tỉnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài.

- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai kêu gọi các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trên địa bàn tỉnh nhằm giảm áp lực ngân sách tỉnh.

- Triển khai, thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 1000 doanh nhân của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (được ban hành kèm theo Quyết định số 3245/QĐ-UBND ngày 15/11/2016 của UBND tỉnh) và cam kết của Tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện tại Phiên họp Chính phủ hàng quý, cuối năm.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh và các cơ quan liên quan:

- Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Đẩy nhanh thực hiện xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, kho bạc, bảo hiểm xã hội; tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này. Công khai minh bạch thủ tục hành chính thuế, hải quan để người dân dễ tiếp cận và giám sát thực hiện; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, hải quan để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

- Báo cáo UBND tỉnh ban hành quy định và tổ chức thực hiện một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công theo đúng quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Công ty điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Rà soát, xem xét, kiến nghị ban hành Danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ.

- Thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”. Phối hợp với Công ty Điện lực tỉnh khẩn trương thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm các thủ tục, thời gian và chi phí để được cấp điện đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm rút thời gian tiếp cận xuống còn 30 ngày cho năm 2017. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kế hoạch của Bộ Công thương, Tập đoàn điện lực nhằm rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư.

- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo hướng bỏ một số dịch vụ ngân hàng (bao gồm thẻ ghi nợ nội địa; mở và sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán áp dụng cho khách hàng cá nhân; vay vốn cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng) ra khỏi Danh mục nhằm cắt giảm thủ tục hành chính không cần thiết, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các tổ chức tín dụng và bảo đảm thống nhất về cơ quan quản lý nhà nước đối với việc cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng.

- Xem xét, góp ý, kiến nghị dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) trước tháng 12/2017, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, kiểm soát có hiệu quả độc quyền, thống lĩnh trong kinh doanh. Giải quyết kịp thời các khiếu nại đối với các vụ việc lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh, tập trung hóa kinh tế, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật cạnh tranh.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo về hội nhập quốc tế, gắn việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa nhằm tăng cường việc tuân thủ pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiến trình hội nhập kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Trước tháng 6 năm 2017 xem xét, đề xuất giải quyết các vướng mắc liên quan đến một số quy định tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tỷ lệ lấy mẫu, cách thức lấy mẫu theo lô sản xuất để kiểm tra; thời gian xếp doanh nghiệp trở lại Danh sách ưu tiên kể từ ngày đánh giá lại đạt yêu cầu theo quy định; thời gian cấp lại Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.

- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về xếp loại doanh nghiệp và sản phẩm trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với thủy sản nhập khẩu tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo nguyên tắc quản lý rủi ro, phân luồng ưu tiên.

- Nghiên cứu và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Luật thú y theo hướng áp dụng phương thức quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

- Rà soát, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất ban hành Danh mục hàng hóa nhóm 2 phải kiểm tra chất lượng trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo mã số HS để ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18/8/2009 và Thông tư số 30/2010/TT-BNNPTNT ngày 30/8/2010; nghiên cứu chuyển những mặt hàng có độ rủi ro thấp sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan.

- Tăng cường kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và hoạt động nuôi cá lồng bè trên địa bàn xã Long Sơn.

- Báo cáo, kiến nghị về trình tự thủ tục cho thuê môi trường rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng để xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái tại các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

5. Sở Khoa học và Công nghệ, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng quản lý trên cơ sở rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, chuyển mạnh sang hậu kiểm.

- Nghiên cứu, kiến nghị xem xét bãi bỏ Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng do căn cứ ban hành Quyết định là Pháp lệnh chất lượng hàng hóa và Nghị định số 179/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ngành rà soát, kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi các quy định chứng nhận hợp quy, quản lý chất lượng không phù hợp với Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật an toàn thực phẩm theo hướng bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thiểu thời gian xử lý về thủ tục hành chính đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, tăng cường hậu kiểm.

- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo hướng: Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng tiêu chí nhập khẩu máy móc, thiết bị theo tuổi thiết bị (từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu) của từng lĩnh vực cụ thể, không áp dụng hạn chế chung “không quá 10 năm” cho tất cả các máy móc, thiết bị.

- Hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ.

- Hàng quý, hàng năm có Báo cáo chuyên đề về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về đổi mới sáng tạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Thường xuyên kiểm tra hoạt động áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

- Đẩy mạnh Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc sản của tỉnh giai đoạn 2014-2020; hỗ trợ hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học - công nghệ và thị trường công nghệ để mua bán, chuyển giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ.

- Nghiên cứu xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ nhằm khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp trong lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ, sáng tạo; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 3380/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp và người dân. Thực hiện mô hình liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và cơ quan thuế.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đất đai theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.

- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường theo hướng áp dụng quản lý theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

- Nghiên cứu hướng dẫn cụ thể về hồ sơ nhập khẩu phế liệu quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

- Thực hiện cơ chế liên thông kiểm tra, xác nhận chương trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và nghiệm thu đưa chương trình vào sử dụng theo hướng thành lập đoàn công tác liên ngành do cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chủ trì, trừ các chương trình phải có yêu cầu vận hành thử nghiệm.

- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật của Tỉnh trong lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp; quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai.

- Phối hợp với Sở Tư pháp công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí trên trang thông tin điện tử.

- Rà soát, hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tổ chức thẩm định kịp thời, có chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các Sở, Ngành soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Thực hiện rà soát các văn bản pháp quy do UBND tỉnh ban hành liên quan đến các chính sách tại địa phương để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách.

- Phối hợp với Tòa án tỉnh xem xét, kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng theo hướng đơn giản hóa quy trình, nội dung hồ sơ, bãi bỏ hồ sơ, thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian, giảm chi phí giải quyết tranh chấp thương mại.

- Nghiên cứu đề xuất ban hành hoặc kiến nghị ban hành các quy định pháp luật về hòa giải thương mại và tạo lập cơ chế thúc đẩy phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải thương mại.

- Thúc đẩy phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về thương mại.

- Rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2013 của Chính phủ, kịp thời kiến nghị loại bỏ những thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu các thủ tục liên quan tới đăng ký tài sản và công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan trên trang thông tin điện tử của từng đơn vị.

- Kiểm tra việc công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia trước ngày 02/7/2017. Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng Internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ biến, hướng dẫn pháp luật và giám sát tình hình thi hành văn bản pháp luật ở địa phương; kiểm tra, giám sát các cơ quan đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp. Thực hiện việc tuyên truyền, tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính theo đúng quy định pháp luật.

8. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tại địa phương Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Đề án tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính; Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra giám sát thực hiện cải cách hành chính tại các đơn vị, nhất là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp; Thường xuyên thực hiện thanh tra công vụ nhằm phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, công dân khi thi hành công vụ; giám sát quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện công ích.

- Rà soát, củng cố, kiện toàn về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Trung tâm xúc tiến trên địa bàn tỉnh nhằm từng bước nâng cao vai trò, hiệu quả của các đơn vị.

- Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức đại diện doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh để phát huy đầy đủ vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nước, qua đó, phát huy vai trò của các tổ chức đại diện doanh nghiệp trong việc góp ý xây dựng và phản biện các chính sách, quy định của Tỉnh.

9. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Áp dụng quản lý trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của hàng hóa và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành.

- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh kết nối trực tuyến với Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thực hiện nhận và trả kết quả kiểm tra chuyên ngành.

- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục thỏa thuận vị trí cột hoặc trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện trong trường hợp công trình điện nằm toàn bộ hoặc một phần trên đất công trình tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng, nâng cao khả năng kết nối hạ tầng giao thông vận tải; nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng đường bộ, chất lượng hạ tầng cảng biển, hạ tầng hàng không. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện Quy hoạch Khu logistics tập trung Cái Mép Hạ, kiến nghị với Trung ương sớm nâng cấp Sân bay Côn Đảo.

- Tập trung triển khai thực hiện các chương trình nâng cao hiệu quả hoạt động cảng biển nhóm 5 và cụm cảng Quốc tế Cái Mép Thị Vải của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh. Trong đó tập trung phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp giảm phí và các lệ phí hàng hải; cải thiện cơ chế, thủ tục hàng hải, hàng hóa để rút ngắn thời gian làm hàng cho doanh nghiệp; phối hợp Hải quan tỉnh tháo gỡ vướng mắc xung quanh hoạt động các cảng; nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian trong việc cung cấp các dịch vụ có liên quan đến hoạt động logistic hướng tới giảm chi phí các dịch vụ vận tải trên địa bàn xuống bằng với mức trung bình của nhóm nước ASEAN-4.

10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).

- Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu đề xuất kết hợp thực hiện lồng ghép thủ tục thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với thủ tục thẩm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng. Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

- Giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Rà soát, cải cách thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện. Điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, kiểm tra thực địa, cấp và thoát nước với Công ty Cổ phần Cấp nước, Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển đô thị nhằm rút ngắn thời gian thực hiện.

- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng và phòng cháy, chữa cháy.

- Rà soát các thủ tục hành chính, xây dựng quy chế phối hợp về thủ tục cấp Giấy phép xây dựng đảm bảo thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày.

- Chủ động nghiên cứu hướng dẫn công khai, minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo các quy định của pháp luật.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo tại tỉnh.

- Nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu vào và đầu ra. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục.

- Kiểm tra, giám sát nội dung các chương trình giáo dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục nghề nghiệp để theo hướng thiết thực hơn, gần với thực tế hơn, đảm bảo các sinh viên và học viên ra trường có thể làm việc ngay, giảm thời gian đào tạo lại cho doanh nghiệp.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu, chi bảo hiểm xã hội, từ đó kiến nghị sửa đổi các quy định nhằm đảm bảo hiệu quả chính sách và khuyến khích doanh nghiệp phát triển.

- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.

- Kết nối cơ sở dữ liệu với Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan xem xét, kiến nghị hoàn thiện, góp ý Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội lập cơ chế liên thông, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, không hợp lý và không hợp pháp; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia hoạt động đào tạo nghề.

- Nghiên cứu chính sách để khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực.

13. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Rà soát Danh mục hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Thông tin truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BTTTT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục hàng hóa theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, xem xét, kiến nghị bãi bỏ tất cả các mã hàng không thuộc loại hàng hóa giao cho Sở Thông tin truyền thông quản lý tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in theo hướng quy định rõ danh mục đối tượng chịu sự điều chỉnh, theo đó không áp dụng đối với hoạt động in bao bì, bề mặt sản phẩm. Bãi bỏ các quy định có tính chất hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp (như quy định hạn chế hợp tác giữa các cơ sở in; cấp phép nhập khẩu các máy móc gia công sau in; quy định về người đứng đầu cơ sở in phải có chứng chỉ cao đẳng ngành in; cấp phép đối với các hợp đồng in từ nước ngoài,...).

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông.

- Hàng quý, hàng năm có Báo cáo chuyên đề về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số, chỉ tiêu về Chính phủ điện tử gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý, cuối năm.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia; hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống. Rà soát, cập nhập đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính lên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh, trang thông tin điện tử CCHC và trang thông tin điện tử của các đơn vị tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm kiếm thông tin dễ dàng; bảo đảm an toàn thông tin mạng; mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.

- Hỗ trợ, tăng cường nội dung, thường xuyên cập nhật thông tin trên trang web của tỉnh và các Sở; UBND các huyện, thành phố; Các thông tin phải đầy đủ, kịp thời, rõ ràng.

- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung quy định về công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia đối với từng lĩnh vực, từng ngành đúng theo quy định. Xây dựng lộ trình nâng cấp độ hỗ trợ trực tuyến lên cấp độ 03 tại các Sở, ngành, địa phương theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 9/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai áp dụng chữ ký số của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước trong các hoạt động của doanh nghiệp.

- Nghiên cứu nâng cao các chỉ số hạ tầng viễn thông, gồm: Số thuê bao điện thoại (di động và máy bàn) trên 100 dân, Tỷ lệ người dùng internet (% dân số),..

- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

14. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Chủ trì phối hợp với các Sở, cơ quan liên quan khẩn trương tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật an toàn thực phẩm, trong đó có việc đổi mới công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa là thực phẩm xuất nhập khẩu theo hướng áp dụng thông lệ quốc tế.

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi thẩm quyền của cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nhập khẩu và xuất khẩu theo hướng phân cấp cho các cơ quan chuyên môn ở địa phương.

- Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở dữ liệu với Sở Y tế, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

15. Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi.

- Nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt các quy định của pháp luật quốc tế về đầu tư, kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trong nước.

16. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị Chính phủ xem xét quy định Bộ đội biên phòng kiểm tra, giám sát hồ sơ và hàng hóa xuất nhập khẩu tại Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BQP, đảm bảo phù hợp với Luật hải quan; đồng thời nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi Điều 9 Pháp lệnh bộ đội biên phòng.

- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy; nghiên cứu đề xuất lồng ghép thẩm định phòng cháy, chữa cháy với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.

17. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh

Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các Sở, ngành, cơ quan tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.

18. Cục Thuế tỉnh

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế đối với doanh nghiệp.

- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Cụ thể hóa chủ trương định hướng quản lý thuế theo mức độ rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, xác định tính hợp lệ của giao dịch kinh tế dựa trên cơ sở giao dịch tiền hàng.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, kiến nghị xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.

- Thực hiện rà soát, thực hiện các giải pháp chống chuyển giá, trốn thuế.

19. Cục Hải quan tỉnh

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành với Cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia. Chủ trì, đôn đốc các Sở, ngành tập trung triển khai thành công các nội dung có liên quan đến Sở, ngành mình thuộc Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2016 - 2020 ban hành theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 14/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cảng nơi có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, có nhiều hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.

- Nâng cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro, thực hiện phân luồng trước khi hàng đến cảng để giải quyết thông quan hoặc giải phóng hàng hóa ngay khi đến cảng.

- Tiếp tục hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống thông quan điện tử, phối hợp với các đơn vị triển khai thực hiện kết quả kết nối trao đổi thông tin thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan. Công khai các tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp. Sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện thông quan điện tử tự động, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống.

- Giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 30 - 35% hiện nay xuống còn 15% đến hết năm 2017. Đổi mới căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên.

- Áp dụng kiểm tra chuyên ngành theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh công nhận lẫn nhau theo thỏa thuận; chủ động công nhận chất lượng của những nhãn hiệu, nhà sản xuất nổi tiếng, những hàng hóa được sản xuất tại các nước, khu vực có tiêu chuẩn chất lượng cao, tiên tiến (châu Âu, Mỹ, Nhật Bản...). Chuyển thời điểm kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra chất lượng hàng hóa, hiệu suất năng lượng, an toàn thực phẩm trong giai đoạn thông quan sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan (trừ kiểm dịch đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu có nguy cơ cao theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước thực hiện kiểm tra tại khâu sản xuất và trước khi đưa sản phẩm vào lưu thông; đối với hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thực hiện tại cơ sở sản xuất trước khi xuất hàng.

- Điện tử hóa thủ tục (nộp hồ sơ, trả kết quả...) kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với Cổng thông tin một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN để giảm thiểu giấy tờ, hướng tới Mục tiêu phi giấy tờ, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành.

- Hoàn thiện hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, tập trung xử lý các thủ tục hải quan còn nhiều bất cập (giám sát hàng hóa tại cảng biển; miễn thuế, hoàn thuế và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát; quản lý rủi ro và phân luồng hàng hóa; kiểm soát tại cửa khẩu; thanh Khoản tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; kiểm tra sau thông quan; kiểm tra thực tế hàng hóa,...). Công khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo; công khai lý do doanh nghiệp bị phân vào luồng vàng, đỏ và hàng năm giảm tỷ lệ kiểm tra luồng vàng, đỏ. Công bố bảng mã cảng trên website.

- Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại cảng nhằm giảm thiểu hồ sơ giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng biển.

- Niêm yết các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành theo hướng giảm chi phí cho doanh nghiệp và minh bạch trách nhiệm trả phí. Thực hiện kiểm tra đúng theo danh Mục kiểm tra chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của doanh nghiệp.

20. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

Rà soát, đôn đốc các Công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thu hồi các dự án chậm triển khai, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mới có năng lực tiếp cận nguồn lực đất đai để thu hút đầu tư, nâng tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp.

21. Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tại địa phương tiếp tục rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49,5 giờ. Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chương trình chung của quốc gia.

- Rà soát, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp.

- Tổ chức nghiên cứu, triển khai áp dụng đại trà chữ ký số trong kê khai nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua mạng. Áp dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

- Công khai kịp thời các thông tin và dịch vụ trực tuyến lên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm Xã hội tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

22. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh

- Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

- Triển khai thực hiện tốt các giải pháp tiền tệ tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hỗ trợ thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tốt các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng trên địa bàn tỉnh.

23. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh thần của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật phá sản 2014; rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác thi hành án theo yêu cầu của Nghị quyết; hỗ trợ hoạt động của tòa án, cơ quan thi hành án, thừa phát lại, luật sư; phát triển về số lượng và chất lượng quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; công khai thông tin đầy đủ, kịp thời về đội ngũ luật sư, quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn.

- Công khai hóa quy trình, thủ tục và thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, trong đó trọng tâm là rà soát các thủ tục hành chính như cấp phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch, phê duyệt thủ tục về môi trường. Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng.

- Hướng dẫn công khai, minh bạch về quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp giấy phép xây dựng.

24. Đề nghị Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Hội Luật gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tại tỉnh:

- Tiến hành khảo sát, đánh giá độc lập về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, đưa ra các khuyến nghị với UBND tỉnh. Tổ chức thu thập ý kiến phản biện chính sách, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tổ chức thu thập ý kiến phản biện chính sách, những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phối hợp với các Sở, cơ quan, các hiệp hội doanh nghiệp lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp.

- Phối hợp với các Sở, cơ quan, các hiệp hội doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.

- Phối hợp với các Sở, ngành xây dựng và triển khai chương trình nâng cao năng lực hoạt động cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam.

25. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh

- Nghiên cứu góp ý các văn bản hướng dẫn thực thi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật phá sản 2014 để các quy định này sớm áp dụng trên thực tế và đạt hiệu quả cao.

- Phối hợp Sở Tư pháp nghiên cứu áp dụng mô hình “hành chính tư pháp một cửa” tại các cấp tòa án; áp dụng thủ tục tố tụng rút gọn đối với các vụ án có giá trị nhỏ; hoàn thiện mô hình “tòa án điện tử”, triển khai các mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử và giải quyết phá sản trực tuyến tại tỉnh.

- Nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển hoạt động của trọng tài và hòa giải thương mại, như: (i) hạn chế can thiệp vào nội dung giải quyết vụ án trong các phán quyết trọng tài; (ii) tạo điều kiện công nhận và cho thi hành các phán quyết của trọng tài nước ngoài; (iii) công nhận quyết định hòa giải thành của các bên ngoài tòa án.

- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, phá sản doanh nghiệp; công khai các hoạt động giải quyết vụ án của tòa án và công khai các bản án; đảm bảo thực hiện giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày.

- Cung cấp thông tin về những doanh nghiệp đã và đang thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp để Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các Sở, Ngành, Đơn vị, UBND các huyện, thành phố:

a) Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch và phụ lục chi tiết về các chỉ số theo Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ, thực hiện nghiên cứu, tổ chức thực hiện và định kỳ hàng quý, thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 của tháng 3, 6, 9 và trước ngày 05 tháng 12 (báo cáo tổng kết cả năm).

b) Nghiên cứu Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP của các Bộ Ngành trung ương thuộc ngành dọc để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện báo cáo theo yêu cầu.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này báo cáo định kỳ hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 của tháng 3, 6, 9 và trước ngày 10 tháng 12 để báo cáo tổng kết cả năm gửi về Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Sở Thông tin và truyền thông xây dựng nội dung và tuyên truyền các nội dung có liên quan đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và các nội dung của Nghị quyết 19-2016 đến tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ được giao đến các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện, quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức của đơn vị đối với nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.

5. Sở Nội vụ tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và các Nghị quyết của Chính phủ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ngành, Đơn vị, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 707/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết 19-2017/NQ-CP

  • Số hiệu: 707/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/03/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Nguyễn Thành Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản