- 1Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Phú Yên, ngày 10 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh đề ra Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở, lành mạnh, đảm bảo mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, được quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững; phấn đấu bình quân có khoảng 500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đến năm 2020, toàn tỉnh có trên 4.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Xây dựng chính quyền hành động, kiến tạo, phục vụ phát triển, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và kỷ luật, kỷ cương; nâng cao ý thức, trách nhiệm, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, nâng cao văn hóa ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, phục vụ tốt người dân và cộng đồng doanh nghiệp; cải thiện và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tập trung nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề ra các cơ chế chính sách, các chương trình cụ thể, có hiệu quả để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khơi dậy tinh thần doanh nghiệp, phấn đấu tăng trưởng mạnh về số lượng, chất lượng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nhân tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch; nghiên cứu phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh; phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Đối tượng và phạm vi thực hiện:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ, Hiệp hội Du lịch Phú Yên, Câu lạc bộ Doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu tỉnh, các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 7 năm 2018.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Văn phòng UBND tỉnh:
- Kịp thời đề xuất UBND tỉnh xử lý các kiến nghị của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (trong thời hạn không quá 03 ngày);
- Triển khai kịp thời các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính; chuẩn hóa Bộ thủ tục hành chính áp dụng thống nhất ở tất các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và trực tiếp làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi xử lý các phản ánh, kiến nghị; đăng tải công khai tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên, các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương, đồng thời chỉ đạo Đài Truyền thanh, Đài Truyền Thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh các hoạt động của tỉnh, chính sách của đảng và nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp. Xây dựng nội dung thông tin, tuyên truyền về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng các phóng sự, tọa đàm, bài viết, góc chuyên đề liên quan đến doanh nghiệp; kịp thời phản ánh các hoạt động của tỉnh về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp trên Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Báo Phú Yên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư lập các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp, xin chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định; tìm giải pháp tăng tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký qua mạng;
- Xây dựng hoàn chỉnh Quy chế phối hợp trong quản lý các dự án đầu tư kinh doanh do tỉnh Phú Yên quản lý;
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Phú Yên đến năm 2020;
- Xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh trong năm 2018 và các năm tiếp theo, làm cơ sở đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương;
- Xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư, theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, không hình thức; đẩy mạnh chương trình xúc tiến đầu tư tại chỗ, nhất là các doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh; xúc tiến, kêu gọi các doanh nghiệp lớn về đầu tư tại tỉnh.
4. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập quốc tế;
- Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động khuyến công. Tổ chức các hội chợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá và tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để mở rộng hợp tác đầu tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Cung cấp thông tin và dự báo tình hình cung cầu, giá cả thị trường để giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh;
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Rà soát, kiện toàn, củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động;
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực và đề xuất giải pháp đạt hiệu quả cao; tham mưu xử lý những tổ chức, cá nhân có hành vi tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Rà soát, công khai quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để đáp ứng mặt bằng cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất sản xuất, kinh doanh;
- Rà soát, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thông tin liên quan đến đất đai;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư lập các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, môi trường, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định.
7. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Tập trung rà soát các Đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm quản lý thực hiện quy hoạch được tốt hơn, tạo quỹ đất hợp lý để thu hút đầu tư; tham mưu giải quyết các vấn đề có liên quan đến địa điểm xây dựng các dự án theo phân cấp;
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác rà soát thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng so với quy định của cấp trên, nhất là đối với thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng và các thủ tục có liên quan;
- Thực hiện tốt việc công khai các thông tin thuộc lĩnh vực quản lý, trong đó chú trọng thông tin về: Quy hoạch xây dựng; năng lực các đơn vị hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng,…
8. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật; kiến nghị HĐND tỉnh, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách liên quan, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với thực tế của tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo giai đoạn hoặc hàng năm; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp vận dụng các quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp; củng cố vai trò của Đoàn Luật sư tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp; tư vấn để doanh nghiệp sử dụng và tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp; nâng cao kỹ năng hòa giải và thương lượng trong giải quyết tranh chấp giữa các doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp; tập trung hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; công tác chứng thực, công chứng, luật sư, tư vấn, giám định tư pháp, cấp phiếu lý lịch tư pháp, quản tài viên,… nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và người dân.
9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát để điều chỉnh sửa đổi mô hình hoạt động, tổ chức bộ máy, quy chế bảo lãnh và điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh đúng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh chương trình xúc tiến du lịch; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình quảng bá, thu hút khách du lịch đến Phú Yên;
- Tổ chức các doanh nghiệp du lịch, đơn vị lữ hành khảo sát các tuyến, điểm du lịch trong tỉnh, các làng nghề truyền thống để hình thành các tour du lịch;
- Tăng cường liên kết với các tỉnh, thành phố và các đối tác để phát triển lữ hành trong nước và quốc tế.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải pháp nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an sinh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Thường xuyên cập nhật, tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị;
- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;
- Hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ; phát triển thị trường công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ ảo.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyên truyền các luật liên quan đến lao động, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội… đến người lao động và người sử dụng lao động; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động;
- Công khai thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Chủ trì điều tra, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh các chính sách liên quan đến đào tạo nghề lao động, đảm bảo cung ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Tập trung rà soát, cập nhật quy hoạch chuyển đổi diện tích đất rừng sang mục đích sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế;
- Rà soát các quy hoạch về nuôi trồng thủy hải sản, phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản bền vững.
14. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, địa phương trước khi trình phê duyệt; chủ trì xử lý việc chồng chéo, trùng lắp trong công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 3307/UBND-NC ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
15. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Chỉ đạo triển khai tốt công tác tuyên truyền cải cách hành chính thuế; công tác phổ biến pháp luật thuế; công tác giải đáp chính sách thuế; công tác hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử; triển khai thực hiện chương trình "Đồng hành cùng doanh nghiệp khởi nghiệp" của ngành Thuế.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về thủ tục hành chính thuế, giải quyết nhanh các thủ tục liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế.
- Công khai, hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên:
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện và minh bạch hóa về thủ tục, quy trình, hồ sơ,… tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng; tích cực phổ biến, triển khai các gói sản phẩm tín dụng ưu đãi theo các chương trình phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hội nghị đối thoại và kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, qua đó nắm bắt, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
17. Ban quản lý Khu kinh tế Phú Yên:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Rà soát và công khai quỹ đất trong khu kinh tế và các khu công nghiệp đáp ứng mặt bằng cho nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc lập thủ tục hành chính liên quan đến xin chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định.
18. Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ:
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh; tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, kêu gọi đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình hoàn tất thủ tục khi đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh.
19. Hội Doanh nghiệp tỉnh, Câu lạc bộ Doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu tỉnh và các hội, hiệp hội, câu lạc bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời đến doanh nghiệp, doanh nhân thành viên của hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng các buổi sinh hoạt Cà phê doanh nhân; thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp, doanh nhân và cơ quan quản lý nhà nước;
- Thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền; tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân; tham mưu cho Đảng, Nhà nước về các chính sách kinh tế - xã hội; xây dựng đạo đức, văn hoá kinh doanh, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, doanh nhân; hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân hội nhập quốc tế.
20. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành hỗ trợ, giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư giải quyết kịp thời, nhanh chóng các thủ tục đầu tư, xây dựng có dự án triển khai trên địa bàn;
- Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể; tuyên truyền các chính sách hỗ trợ của Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến hộ kinh doanh, vận động hộ kinh doanh trên địa bàn chuyển đổi hoạt động sang các loại hình doanh nghiệp.
1. Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị triển khai; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo (trước ngày 07 của tháng cuối quý và trước ngày 07 tháng 12), tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện của quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực) để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp chủ động phản ánh về cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 79/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 4Quyết định 2042/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo
- 5Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 2370/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Kế hoạch 3629/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 707/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
- 10Quyết định 3125/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch tỉnh Bình Định năm 2018 và những năm tiếp theo
- 11Kế hoạch 2480/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13Kế hoạch 4674/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Kế hoạch 123/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 15Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2018 triển khai Quyết định 1045/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 17Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 18Kế hoạch 629/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 19Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19/2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 9Quyết định 2042/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo
- 10Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Kế hoạch 1706/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Kế hoạch 2370/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Kế hoạch 3629/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 707/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
- 15Quyết định 3125/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch tỉnh Bình Định năm 2018 và những năm tiếp theo
- 16Kế hoạch 2480/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 17Kế hoạch 135/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 18Kế hoạch 4674/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình truyền thông về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Kế hoạch 123/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 20Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2018 triển khai Quyết định 1045/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình truyền thông về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 21Kế hoạch 98/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 22Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 23Kế hoạch 629/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 24Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định