Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 682/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 25 tháng 3 năm 2008 |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 222/TTr-SNV ngày 24 tháng 3 năm 2008,
1. Phòng Nội vụ:
a) Thành lập Phòng Nội vụ trên cơ sở tách Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội;
b) Sáp nhập Phòng Tôn giáo vào Phòng Nội vụ; đối với huyện Nam Đông và huyện A Lưới chuyển chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về tôn giáo từ Phòng Dân tộc - Tôn giáo sang Phòng Nội vụ.
c) Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở tách Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
a) Hợp nhất Phòng Hạ tầng Kinh tế với Phòng Công Thương thành Phòng Công Thương; chuyển chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về bưu chính, viễn thông vào Phòng Văn hóa và Thông tin;
b) Phòng Công Thương: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa học và công nghệ.
4. Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân:
a) Đối với huyện Nam Đông và huyện A Lưới: Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về dân tộc từ Phòng Dân tộc - Tôn giáo.
b) Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tham mưu tổng hợp cho Ủy ban Nhân dân về hoạt động của Ủy ban Nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
5. Phòng Văn hóa và Thông tin:
a) Tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;
b) Tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về bưu chính, viễn thông từ Phòng Công Thương;
c) Phòng Văn hóa và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
6. Phòng Y tế:
a) Tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước và tổ chức về dân số từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
b) Phòng Y tế: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
7. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã, thị trấn.
8. Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ và biển, đảo (đối với các huyện có biển, đảo).
11. Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
12. Thanh tra huyện: tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân các huyện có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản để hoạt động.
- Giải thể Phòng Dân tộc - Tôn giáo thuộc huyện Nam Đông và huyện A Lưới sau khi đã chuyển chức năng và tổ chức của Phòng này về Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, Phòng Nội vụ.
Điều 3. Giao trách nhiệm cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện quy định tại Điều 1 thực hiện:
1. Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc diện sáp nhập, hợp nhất, thành lập, giải thể phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan để tiến hành việc chuyển giao, tiếp nhận đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tài sản, tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn trực thuộc trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và hướng dẫn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Quyết định 62/2010/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 1656/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về địa chỉ IP, tên miền cho cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và huyện, thành phố Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 69/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2020
- 6Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 2650/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 682/2008/QĐ- UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 69/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2020
- 4Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 4Quyết định 62/2010/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 1656/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về địa chỉ IP, tên miền cho cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và huyện, thành phố Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 682/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 682/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra