- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Thông tư 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 15 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021;
Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021; Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 2127/STC-QLNS ngày 28/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ yêu cầu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021; Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021; Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 với những nội dung sau:
1. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2021; quyết tâm thu đạt và vượt mức dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức điều hành, quản lý chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển, vốn Trung ương hỗ trợ (bao gồm các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác) đạt trên 90% dự toán, kinh phí chi thường xuyên đạt 100% dự toán.
3. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính quyền địa phương.
4. Có giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tăng cường quản lý giá, phí, lệ phí; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn.
5. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, hiệu lực, hiệu quả và đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công.
6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi NSNN, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong Ngành Tài chính trên địa bàn; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn.
8. Chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức xây dựng các định mức cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2021 và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách 2021 theo dự toán của Hội đồng nhân dân tỉnh giao, cần tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
1. Đối với Ngành Thuế
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế về chính sách pháp luật thuế, trong đó trọng tâm tập trung hướng dẫn thực hiện các văn bản mới có hiệu lực. Đồng thời, tổ chức tốt công tác tiếp nhận các thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, chấn chỉnh vi phạm trong việc đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế của doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, thanh tra tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao.
- Thường xuyên phân tích, dự báo những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thu NSNN trên địa bàn, xác định rõ khoản thu, địa bàn còn tiềm năng, chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời về các giải pháp khai thác triệt để các nguồn thu, chống thất thu NSNN.
- Quyết liệt hơn trong xử lý nợ đọng thuế, cần có biện pháp hữu hiệu trong đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi phạm về nợ thuế kịp thời, đúng quy trình quy định.
2. Đối với các địa phương và các Sở, Ngành liên quan
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai quyết liệt các nhiệm vụ để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2021; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác; thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, cải thiện môi trường kinh doanh, để tăng thu NSNN.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn tiếp tục đẩy mạnh việc phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với cơ quan thuế, để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao hơn.
II. VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2021
1. Tham mưu quản lý, Điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định
1.1. Đối với Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2021 đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương.
Có trách nhiệm thẩm định kinh phí đối với các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước. Hạn chế tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; cắt giảm các Chương trình, đề án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả. Đồng thời không tham mưu bố trí kinh phí cho những nhiệm vụ chưa quan trọng, cấp bách phát sinh trong năm; không tham mưu ban hành các chế độ chính sách mới làm tăng chi NSNN khi chưa có nguồn đảm bảo.
Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm kịp thời và điều chỉnh dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Theo dõi sát nguồn thu ngân sách địa phương, đến hết quý III năm 2021 dự kiến khả năng thu cân đối ngân sách cả năm 2021 (chậm nhất sau 15 ngày của tháng đầu quý IV). Kịp thời tham mưu xây dựng kịch bản điều hành ngân sách cuối năm đảm bảo cân đối ngân sách các cấp.
1.2. Đối với các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách
Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thực hiện các chương trình, đề án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách phát sinh trong năm 2021: Đảm bảo bám sát theo hướng dẫn của cấp trên; chỉ lập đề nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong năm 2021.
Kịp thời đề nghị điều chỉnh dự toán trong năm đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu và thời gian trước ngày 15/11 theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Thực hiện giải ngân tốt các nguồn vốn theo dự toán, kế hoạch giao
2.1. Về giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
- Đối với các chủ đầu tư
Thực hiện nghiêm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện và nhà thầu phải đảm bảo năng lực, kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm để triển khai thực hiện dự án; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương có dự án đầu tư trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, triển khai nhanh, đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của người dân.
Thực hiện đăng ký cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch giải ngân cho từng chủ đầu tư; thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định.
Chủ động nắm bắt tình hình thực hiện, rà soát, báo cáo đề xuất điều chỉnh kịp thời kế hoạch vốn của các dự án không có khả năng thực hiện sang dự án có nhu cầu vốn cần đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra, giám sát; kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý đầu tư công, đấu thầu.
- Đối với các Sở, Ngành liên quan
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chú trọng rà soát, đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra; nghiên cứu, áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng báo cáo định kỳ, đột xuất và phát hiện kịp thời những vướng mắc để tham mưu, giải quyết.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan sớm tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu tư thuộc kế hoạch vốn năm 2021 (nguồn vốn chưa phân bổ đầu năm) phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện dự án; đề xuất điều chuyển vốn của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các dự án khác còn thiếu vốn đảm bảo phù hợp với quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn: Thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân đúng thời gian quy định, giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Định kỳ từng quý và từng tháng đối với những tháng cuối năm tổ chức cuộc họp kiểm điểm tiến độ giải ngân các nguồn vốn năm 2021 với các ngành, các chủ đầu tư; thường xuyên tổ chức các đoàn công tác của tỉnh kiểm tra, làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong giải ngân các dự án.
Phân công Lãnh đạo trong Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các dự án trọng điểm, chịu trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2021.
Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) căn cứ danh sách các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra để xem xét trong việc đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm gắn với trách nhiệm người đứng đầu.
2.2. Về giải ngân dự toán chi thường xuyên
- Đối với các địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện đăng ký cam kết chi theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp các nhiệm vụ, các Chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp ban hành Quyết định phê duyệt. Đảm bảo trước 31/01/2022 thanh quyết toán 100% các khoản kinh phí theo dự toán được giao.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn, vướng mắc không xử lý được phải sớm có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để được hướng dẫn, giải quyết. Chậm nhất đến 15/10/2021, đối với các nhiệm vụ dự kiến trong năm 2021 không triển khai thực hiện được hoặc triển khai không hết nguồn kinh phí phải có báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh sang nhiệm vụ cấp bách khác hoặc thu hồi về nguồn dự phòng ngân sách hoặc bổ sung vốn đầu tư phát triển theo quy định. Riêng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia, trong quá trình triển khai nguồn vốn được giao, đơn vị, địa phương xác định không triển khai thực hiện được hoặc triển khai không hết phải báo cáo ngay về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để điều chỉnh sang đơn vị, địa phương khác có khả năng thực hiện tránh tình trạng thừa kinh phí phải hoàn trả lại ngân sách Trung ương.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, chất lượng thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Đối với Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố: Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chi ngân sách đúng thời gian quy định; thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương), báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân các cấp theo quý/năm; tham mưu xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ chính quyền địa phương
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với chủ dự án và các đơn vị có liên quan lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật NSNN.
3.2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, thực hiện đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi, phí đúng thời gian quy định.
3.3. Các chủ đầu tư: Ngay từ đầu năm các chủ đầu tư cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết đối với từng dự án, đăng ký cam kết giải ngân gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp; chủ động phối hợp với các địa phương và Sở, Ngành liên quan để tháo gỡ vướng mắc khó khăn, báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung vướng mắc vượt thẩm quyền; lập hồ sơ thanh toán, giải ngân đối với các khối lượng đã hoàn thành, nghiệm thu sau 04 ngày, không để dồn đến cuối năm. Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
4. Có giải pháp hữu hiệu để nâng cao quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tăng cường quản lý giá, phí, lệ phí; đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn
4.1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan
- Tăng cường công tác sắp xếp lại, xử lý tài sản đảm bảo đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả; chủ động cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản công; chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính: Đơn giản hóa quy trình, thực hiện giao nhận toàn bộ hồ sơ bằng hình thức trực tuyến nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác tham mưu mua sắm, xử lý tài sản công.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về giá; từng bước nâng cao chất lượng, chủ động rút ngắn thời gian thẩm định giá.
- Chủ động lập kế hoạch kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp để kịp thời báo cáo tồn tại và tham mưu xử lý nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường (về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản)
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là đất đai, tài nguyên khoáng sản.
- Tiếp tục tham mưu đôn đốc các tổ chức sử dụng đất đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, để đất hoang hóa.
- Thực hiện việc cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch, các đơn vị được cấp phép đảm bảo năng lực khai thác, chế biến. Các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước phải thực hiện nộp đầy đủ tiền cấp quyền và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công
5.1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đang được giao tự chủ tài chính tự đảm bảo một phần chi thường xuyên sang tự chủ tài chính tự đảm bảo chi thường xuyên trong trường hợp đủ các điều kiện theo quy định.
5.2. Các Sở chủ quản thực hiện rà soát các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã hết giai đoạn giao quyền tự chủ kịp thời lập phương án, thẩm định gửi Sở Tài chính cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc giai đoạn mới; khẩn trương trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục sự nghiệp công, xây dựng, sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật theo ngành, lĩnh vực.
5.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Học viện Tài chính, Sở Nội vụ hoàn thành đề tài khoa học cấp tỉnh: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” đảm bảo hiệu quả, có tính ứng dụng vào thực tế cao.
6. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi NSNN, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán
6.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
- Các cơ quan thanh, kiểm tra của tỉnh cần tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng NSNN; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra tài chính; xử lý nghiêm minh những trường hợp tham ô, tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm công tác xử lý sau thanh tra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo; khắc phục tình trạng chậm ban hành kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra.
6.2. Thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của tỉnh; đồng thời tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
- Các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng NSNN xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 để thực hiện và báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định.
6.3. Chấp hành nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước; tập trung xử lý dứt điểm các khoản vay, tạm ứng quá hạn NSNN và các khoản thanh toán vượt sau phê duyệt quyết toán.
- Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được thanh tra, kiểm toán chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, trong năm 2021 phải nghiêm túc, khẩn trương thực hiện, xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán nhà nước từ năm 2020 trở về trước. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm toán nhà nước được đưa vào tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương mình.
- Sở Tài chính nghiên cứu tham mưu giải pháp xử lý các khoản vay ngân sách quá hạn của các cơ quan, doanh nghiệp.
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn có trách nhiệm đôn đốc, tham mưu giải pháp thu hồi các khoản tạm ứng qua Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn đã quá hạn.
- Công an tỉnh khẩn trương hoàn thành công tác điều tra, tham mưu xử lý các đối tượng có khoản thu hồi tồn đọng sau phê duyệt quyết toán theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các Chủ đầu tư: Chủ động phối hợp với các đơn vị thực hiện dứt điểm việc thu hồi nộp NSNN khoản tạm ứng quá hạn, khoản thanh toán vượt của các công trình, dự án theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, kết luận của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước; gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện của đơn vị; lập và gửi báo cáo đúng thời gian quy định.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong Ngành Tài chính trên địa bàn
Để đảm bảo nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, ngày càng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các cơ quan Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn cần tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát và đề xuất các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý. Trong đó, tập trung nghiên cứu giảm thời gian, giảm hồ sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết các TTHC cho các cá nhân, tổ chức nhanh chóng, kịp thời; trả lời có trách nhiệm đối với những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc giải quyết các TTHC để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các TTHC.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan; đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyển đổi vị trí việc làm của công chức; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức.
8. Chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức xây dựng các định mức cho thời kỳ ổn định ngân sách mới
Sở Tài chính tham mưu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách mới; quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới đảm bảo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Thực hiện đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016 - 2020; bám sát văn bản hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của địa phương trong quá trình xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách mới; quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
- Xây dựng quy trình lập, phân bổ, giao dự toán năm 2022 đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định và phù hợp với điều kiện ngân sách của tỉnh; ngay sau khi có văn bản hướng dẫn về xây dựng dự toán NSNN năm 2022 của Bộ Tài chính, Sở Tài chính tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về xây dựng dự toán ngân sách theo đúng nguyên tắc, định mức phân bổ hiện hành và trên tinh thần tiết kiệm và đảm bảo cân đối nguồn kinh phí cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó yêu cầu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu có chất lượng, đúng tiến độ thời gian quy định. Báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 30/01/2021.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo sát sao, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động, đặc biệt là những nhiệm vụ quy định rõ thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm công vụ trong giải quyết công việc. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
3. Chế độ báo cáo
Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm ngân sách 2021 (thời gian kết thúc năm ngân sách tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán 31/01/2022), các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo toàn bộ nội dung thực hiện theo Chương trình hành động năm 2021 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2021 của các đơn vị, địa phương.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Tài chính, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kèm theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT | Nhiệm vụ chủ yếu | Thời gian hoàn thành | Thực hiện | |
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp thực hiện | |||
I | THAM MƯU QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
|
|
|
1 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản về quản lý, Điều hành và thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2021 | Trong năm 2021 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các đơn vị sử dụng ngân sách |
2 | Nâng cao chất lượng và đảm bảo về thời gian trong công tác thẩm định, trình kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách phát sinh | Trước ngày 15/12/2021 (không kể nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu) | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
3 | Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu trong năm kịp thời |
|
|
|
- | Lập phương án phân bổ đảm bảo bám sát theo hướng dẫn của cấp trên; chỉ lập đề nghị bổ sung kinh phí đối với những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách phát sinh trên tinh thần tiết kiệm nhất và phù hợp với khả năng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong năm 2021 | Đúng về thời gian tại văn bản yêu cầu của cơ quan tài chính | Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án | Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
- | Thẩm định phương án phân bổ của các cơ quan chủ quản chương trình, đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định | Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận phương án phân bổ của các đơn vị | Sở Tài chính | Các đơn vị chủ quản chương trình, đề án |
4 | Điều chỉnh, bổ sung dự toán đảm bảo đúng quy định hiện hành |
|
|
|
- | Đề nghị điều chỉnh, bổ sung dự toán thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, chế độ, chính sách | Trước ngày 05/12/2021 | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có phát sinh nhu cầu điều chỉnh, bổ sung |
|
- | Tham mưu thẩm định, trình điều chỉnh, bổ sung dự toán | Sau 10 ngày tính từ ngày nhận văn bản điều chỉnh của các đơn vị | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
5 | Tham mưu thu hồi kinh phí chưa triển khai hết hoặc không triển khai thực hiện được trong năm 2021 của các đơn vị cấp tỉnh và thu hồi kinh phí sau quyết toán năm 2020 của các huyện, thành phố | Trước ngày 31/12/2021 | Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố | Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán cấp huyện |
6 | Tham mưu ban hành đối với các chế độ, chính sách mới đảm bảo cân đối, bố trí được nguồn kinh phí để thực hiện | Trước ngày 31/10/2021 | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
7 | Xây dựng nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án xin chủ trương hoặc phê duyệt của tỉnh | Trước 31/8/2021 | Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh |
|
8 | Tham mưu xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách mới; quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới | Quý II, III/2021 | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
II | QUẢN LÝ CHẶT CHẼ, HIỆU QUẢ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG | |||
1 | Tăng cường quản lý chặt chẽ nợ công |
|
|
|
1.1 | Lựa chọn, đề xuất đầu tư các dự án mới thực sự cần thiết, có hiệu quả để đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xử lý linh hoạt việc trả nợ trước các khoản vay để đảm bảo không vượt hạn mức dư nợ vay của tỉnh khi tham gia các dự án mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước | Năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Công Thương và các đơn vị chủ dự án |
1.2 | Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay; lập kế hoạch vay, trả nợ ngay từ đầu năm; báo cáo kịp thời, thực hiện đánh giá đầy đủ các rủi ro tác động lên nợ chính quyền địa phương của tỉnh và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương, trước khi thực hiện các khoản vay mới. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi, phí đúng thời gian quy định | Năm 2021 | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn; các chủ đầu tư |
1.3 | Chủ động lập phương án vay, trả nợ khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, đảm bảo hoàn thành giải ngân theo kế hoạch được duyệt; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả nguồn vốn | Năm 2021 | Các chủ đầu tư | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Thực hiện hạch toán đúng nguyên tắc, trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định |
|
|
|
2.1 | Thực hiện thủ tục trả nợ gốc, lãi theo đúng thời gian quy định. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kịp thời nguồn vốn vay | Năm 2021 | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các chủ đầu tư |
2.2 | Thực hiện hạch toán khoản vay theo đúng nguyên tắc; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thủ tục trả nợ gốc, lãi đúng thời gian quy định | Năm 2021 | Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn | Sở Tài chính |
2.3 | Thực hiện báo cáo, gửi chứng từ ngay sau khi tiền chuyển về tài khoản dự án để thực hiện nghiệp vụ quản lý nợ chính quyền địa phương | Năm 2021 | Chủ đầu tư | Sở Tài chính |
III | ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ TOÁN NĂM 2021 |
|
|
|
1 | Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư |
|
|
|
- | Xây dựng cam kết giải ngân chi tiết cho từng dự án đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, tránh tình trạng giải ngân dồn vào cuối năm | Quý I/2021 | Chủ đầu tư | Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
- | Thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả giải ngân đúng thời gian quy định, giám sát chặt chẽ công tác giải ngân, phát hiện, kiểm tra kịp thời những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp để xác định nguyên nhân và có giải pháp tháo gỡ | Năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Sở Tài chính; các chủ đầu tư |
- | Điều chuyển vốn của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã bố trí sang các dự án khác còn thiếu vốn đảm bảo phù hợp với quy định | Quý III, IV/2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn; các chủ đầu tư |
2 | Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự toán chi thường xuyên |
|
|
|
- | Xây dựng kế hoạch thực hiện đối với từng nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao theo từng quý trong năm cho phù hợp | Quý I/2021 | Các đơn vị sử dụng ngân sách |
|
- | Bắt đầu triển khai thực hiện ngay tất cả các nhiệm vụ được giao trong quý I/2021: Giao dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc (nếu có), phân bổ dự toán trên hệ thống Tabmis, triển khai công tác chuẩn bị cho các nhiệm vụ như xây dựng mô hình, dự án, dự toán để trình phê duyệt, xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định (nếu có) | Quý I/2021 | Các đơn vị sử dụng ngân sách | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
- | Thực hiện đăng ký cam kết chi theo quý/năm đối với nguồn kinh phí chi sự nghiệp các nhiệm vụ, Chương trình mục tiêu quốc gia | Quý I/2021 | Các đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Cơ quan tài chính các cấp |
- | Rà soát các nhiệm vụ không có khả năng thực hiện, hoặc thực hiện không hết để báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp (qua cơ quan tài chính) để làm cơ sở thu hồi điều chuyển sang nhiệm vụ khác hoặc thu về nguồn dự phòng ngân sách các cấp | Chậm nhất đến ngày 15/10/2021 gửi cơ quan tài chính các cấp | Các đơn vị sử dụng ngân sách | Cơ quan tài chính các cấp |
- | Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chi ngân sách; kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách của các đơn vị, địa phương (thông qua văn bản và đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị, địa phương), báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân các cấp theo quý/năm; tham mưu xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện | Hằng quý năm 2021 | Cơ quan tài chính các cấp | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
IV | TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ |
|
|
|
1 | Đơn giản hóa quy trình nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, thẩm tra của các cơ quan chuyên môn | Năm 2021 | Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các chủ đầu tư |
2 | Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư | Quý I II/ Năm 2021 | Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các chủ đầu tư; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố; Ban Tài chính các xã; đơn vị dự toán cấp I |
3 | Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và phân bổ kịp thời các nguồn vốn đầu tư chưa phân bổ năm 2021 | Quý II/năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chủ đầu tư |
4 | Tham mưu xử lý dứt điểm các dự án chậm quyết toán năm 2020 | Quý II/2021 | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các chủ đầu tư |
5 | Kiểm tra đôn đốc, tình hình thực hiện cam kết giải ngân | Năm 2021 | Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các chủ đầu tư |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG, QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ, GIÁ VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP | ||||
I | CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG |
|
|
|
1 | Tăng cường công tác sắp xếp lại, xử lý tài sản đảm bảo đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả |
|
|
|
1.1 | Lập kế hoạch tổ chức thực hiện tăng cường rà soát, sắp xếp lại, xử lý tài sản trên địa bàn toàn tỉnh | Tháng 01/2021 | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
1.2 | Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt | Quý I/2021 | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
1.3 | Tổng hợp, xem xét đề xuất thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh theo quy định | Quý I/2021 | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
1.4 | Lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung theo quy định | Quý II/2021 | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2 | Chủ động cập nhật cơ sở dữ liệu tài sản công |
|
|
|
2.1 | Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo tình hình quản lý và sử dụng tài sản công năm 2020 theo quy định | Quý I/2021 | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
2.2 | Chủ động cập nhật số liệu phát sinh tăng giảm tài sản công năm 2020 vào cơ sở dữ liệu tài sản công | Quý I/2021 | Sở Tài chính | Sở Giao thông Vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
3 | Chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
3.1 | Đơn giản hóa quy trình, thực hiện giao nhận toàn bộ hồ sơ bằng hình thức trực tuyến | Năm 2021 | Sở Tài chính | Trung tâm Phục vụ hành chính công và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh |
3.2 | Nghiên cứu, rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng thực hiện các thủ tục hành chính | Năm 2021 | Sở Tài chính | Trung tâm Phục vụ Hành chính công |
II | CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ |
|
|
|
1 | Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu về giá |
|
|
|
1.1 | Hoàn thiện và đưa vào sử dụng, khai thác thử nghiệm phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu về giá | Quý I II/2021 | Sở Tài chính |
|
1.2 | Hướng dẫn triển khai đưa vào sử dụng, khai thác phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại các huyện, thành phố và các Sở, Ngành liên quan | Quý II/2021 | Sở Tài chính | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố |
2 | Từng bước nâng cao chất lượng, chủ động rút ngắn thời gian thẩm định giá |
|
|
|
2.1 | Nghiên cứu lập quy trình nội bộ tự thẩm định giá tài sản dựa trên cơ sở dữ liệu về giá | Năm 2021 | Sở Tài chính |
|
2.2 | Nghiên cứu chỉnh sửa quy trình nội bộ về thẩm định giá tài sản đảm bảo rút ngắn thời gian thực hiện | Năm 2021 | Sở Tài chính |
|
2.3 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung quy định về thu phí, lệ phí phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh | Năm 2021 | Sở Tài chính |
|
III | CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP | |||
1 | Chủ động lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp |
|
|
|
1.1 | Trên cơ sở báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, lập kế hoạch kiểm tra, giám sát chuyên đề trong công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (trường hợp cần thiết tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiểm tra liên ngành) | Quý II/2021 | Sở Tài chính | Cục Thuế tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan |
1.2 | Thực hiện kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo kế hoạch | Năm 2021 | Sở Tài chính | Cục Thuế tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 | Trên cơ sở kết quả kiểm tra, giám sát, kịp thời báo cáo và tham mưu xử lý tồn tại nhằm bảo toàn và gia tăng giá trị vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp | Năm 2021 | Sở Tài chính | Cục Thuế tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 | Tham mưu xây dựng Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 | Năm 2021 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan |
- 1Quyết định 1795/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 345/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 3Quyết định 30/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 128/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 5Quyết định 155/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
- 6Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 1Quyết định 1795/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 5Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 345/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 7Thông tư 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 30/2020/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết về cơ chế chính sách quản lý tài chính ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 đến hết năm 2021 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Quyết định 2268/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Quyết định 128/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 14Quyết định 155/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
- 15Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Quyết định 68/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- Số hiệu: 68/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết