- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thống kê 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 6Luật thanh tra 2010
- 7Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật tố cáo 2011
- 10Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 11Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 12Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 13Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 16Luật tiếp công dân 2013
- 17Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2014/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17/6/2013;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 01/2013/TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh (sau khi thống nhất với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã) tại Tờ trình số 338/TT-VP ngày 21/8/2014; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 409/BC-STP ngày 07/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 06/2004/QĐ/UB-NC ngày 06/01/2004 của UBND tỉnh quy định về chế độ báo cáo kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định các loại báo cáo; nội dung, hình thức và trách nhiệm thực hiện báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; trách nhiệm phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (viết tắt là các Sở, ngành).
2. UBND huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã).
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh; Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế, Cục Thống kê, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội tỉnh; các hội, hiệp hội gồm: Liên minh HTX Hà Tĩnh, Liên hiệp các Hội KHKT Hà Tĩnh (viết tắt là các cơ quan, đơn vị có liên quan).
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận báo cáo, tham mưu chuẩn bị báo cáo
1. Thanh tra tỉnh là đầu mối tiếp nhận báo cáo của các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi đến UBND tỉnh; đồng thời có trách nhiệm giúp UBND tỉnh:
a) Tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan khác ở Trung ương;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo 6 tháng, báo cáo năm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo năm về công tác phòng, chống tham nhũng trình các kỳ họp của HĐND tỉnh và các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất khác về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan là đầu mối giúp lãnh đạo Sở, cơ quan, đơn vị tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của Sở.
3. Thanh tra cấp huyện là đầu mối giúp UBND cấp huyện tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo thẩm quyền; có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của UBND cấp xã trên địa bàn quản lý.
4. Các cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động phân công bộ phận trực thuộc tham mưu tổng hợp, xây dựng báo cáo.
1. Báo cáo định kỳ, bao gồm: Báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm và báo cáo phòng chống tham nhũng quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm. Các báo cáo quý II, III, IV không lập thành báo cáo riêng mà tổng hợp số liệu chung trong báo cáo 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm.
2. Báo cáo chuyên đề: Là báo cáo đánh giá kết quả hoạt động về một lĩnh vực, chuyên đề liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong một thời kỳ nhất định theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ, các cơ quan ở Trung ương; của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là các cơ quan có thẩm quyền) yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo đột xuất: Là báo cáo phản ánh, thông tin nhanh về vụ việc mới, bất thường liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo về một nội dung, vụ việc cụ thể.
Trường hợp báo cáo đột xuất về vụ việc phức tạp mới phát sinh:
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo về UBND tỉnh để được chỉ đạo, giải quyết; đồng thời gửi báo cáo cho Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý;
UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo về UBND cấp huyện để được chỉ đạo, giải quyết; đồng thời gửi báo cáo cho Thanh tra cấp huyện để phối hợp xử lý.
Điều 5. Nội dung báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công tác thanh tra: Theo mẫu báo cáo số 01 và các biểu mẫu thống kê số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ, 1e, 1g, 1h, 1i ban hành kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Theo mẫu báo cáo số 02 và các biểu mẫu thống kê số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e ban hành kèm theo Quy định này.
3. Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng: Theo mẫu báo cáo số 03 và các biểu mẫu thống kê số 3a, 3b, 3c ban hành kèm theo Quy định này.
4. Nội dung, kết quả phòng, chống tham nhũng thông qua công tác điều tra, truy tố, xét xử về tham nhũng: Theo mẫu báo cáo số 04 và biểu mẫu thống kê số 4a, 4b, 4c ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 6. Thời kỳ lấy số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
1. Thời kỳ lấy số liệu báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
a) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 tháng báo cáo.
b) Báo cáo quý I: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/3 của năm báo cáo; báo cáo quý II, III, IV: Tính từ ngày 16 tháng cuối quý trước đến ngày 15 tháng cuối quý báo cáo;
c) Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/6 năm báo cáo;
d) Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/9 năm báo cáo;
đ) Báo cáo năm: Tính từ ngày 16/12 năm trước đến ngày 15/12 năm báo cáo.
2. Thời hạn gửi báo cáo và cung cấp thông tin định kỳ được thực hiện như sau:
a) Các Sở, ngành; UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) chậm nhất là 10 giờ các ngày: 16 hàng tháng đối với báo cáo tháng, ngày 16/3 đối với báo cáo quý I, ngày 16/6 đối với báo cáo 6 tháng, ngày 16/9 đối với báo cáo 9 tháng, ngày 16/12 đối với báo cáo năm;
b) UBND cấp xã gửi báo cáo về UBND cấp huyện (qua Thanh tra cấp huyện), đảm bảo thời gian cho UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này. UBND cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc UBND cấp xã gửi báo cáo để đảm bảo việc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định trên.
c) Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, các Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động gửi báo cáo vào ngày làm việc cuối cùng trước đó.
3. Thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo của báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất thực hiện theo quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo.
1. Đối với các loại báo cáo theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ (Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, đột xuất), Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp, tham mưu xây dựng báo cáo định kỳ của UBND tỉnh về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn toàn tỉnh; gửi dự thảo báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh để thẩm định) chậm nhất là ngày 18 tháng cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo định kỳ về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại đơn vị, địa phương theo nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 và thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 2 Điều 6 Quy định này.
Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng tại địa phương theo nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và thời hạn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 6.
3. Ngân hàng Nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh gửi báo cáo về kết quả phòng, chống tham nhũng của đơn vị, ngành mình quản lý theo nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 5 và thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm c, Khoản 2 Điều 6.
4. Công an tỉnh và đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh gửi báo cáo về kết quả phòng, chống tham nhũng thông qua công tác điều tra, truy tố, xét xử về tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 5 và thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm c, Khoản 2 Điều 6.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; các đoàn thể, tổ chức hội cấp tỉnh gửi báo cáo về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình theo nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 5 và thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm c, Khoản 2 Điều 6.
Điều 8. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng do người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan ký và được ban hành theo quy định. Trường hợp cấp phó ký thay, người đứng đầu Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả báo cáo của cơ quan, đơn vị.
2. Việc gửi báo cáo bằng bản giấy về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) được gửi qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp; việc gửi báo cáo bằng dữ liệu điện tử phải sử dụng Hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử (http://guinhanvb.hatinh.gov.vn) do Văn phòng UBND tỉnh cấp. Các báo cáo mật được gửi theo quy định đối với tài liệu mật.
3. Gửi báo cáo bằng dữ liệu điện tử về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo hệ thống gửi nhận văn bản điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng thời qua Văn phòng điện tử (I-Office) của Thanh tra tỉnh.
Điều 9. Chế độ quản lý, sao chụp báo cáo
1. Việc quản lý và sử dụng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ tài liệu lưu trữ nhà nước.
2. Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, ngành, Thanh tra cấp huyện, Thanh tra các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu xây dựng báo cáo, xử lý các báo cáo gửi đến theo quy định về chế độ quản lý công văn, tài liệu. Việc sao chụp báo cáo chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan và người có thẩm quyền.
1. Các Sở, cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo Quy định này và các quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
a) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này;
b) Hướng dẫn đề cương báo cáo chuyên đề, xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo trên hệ cơ sở dữ liệu bảng tính Excel; quy định mã số tên đơn vị để thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu báo cáo, đồng thời hướng dẫn các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp kết quả việc chấp hành chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu theo quy định;
c) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh hình thức xử lý đối với Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện có 02 kỳ liên tiếp vi phạm quy định về chế độ thông tin, báo cáo; đồng thời duy trì mối quan hệ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp thông tin về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo Quy định này.
3. Thanh tra Sở, ngành, Thanh tra cấp huyện, Thanh tra các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Chuẩn bị các loại báo cáo liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo Quy định này;
b) Kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo Quy định này;
c) Tham mưu Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan hình thức phê bình Trưởng các phòng, ban, Chủ tịch UBND cấp xã có 02 kỳ liên tiếp vi phạm quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
4. Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, hướng dẫn, giải quyết theo quy định hiện hành./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2008 thực hiện Chương trình hành động 22-Ctr/TU về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Quyết định 06/2004/QĐ/UB-NC Quy định chế độ báo cáo kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2006 về vấn đề cần tập trung chỉ đạo thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy trình nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
- 11Chỉ thị 11/2006/CT-UBND tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do tỉnh Long An ban hành
- 12Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang giai đoạn thứ hai (2011-2016)
- 13Quyết định 1755/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch Thanh tra kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng năm 2011 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thống kê 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 6Luật thanh tra 2010
- 7Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 8Luật khiếu nại 2011
- 9Luật tố cáo 2011
- 10Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 11Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 12Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 13Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2008 thực hiện Chương trình hành động 22-Ctr/TU về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 14Thông tư 01/2013/TT-TTCP quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 17Luật tiếp công dân 2013
- 18Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 19Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 20Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 21Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 22Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 23Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2006 về vấn đề cần tập trung chỉ đạo thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
- 24Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 25Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 26Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy trình nhận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
- 27Chỉ thị 11/2006/CT-UBND tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do tỉnh Long An ban hành
- 28Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang giai đoạn thứ hai (2011-2016)
- 29Quyết định 1755/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch Thanh tra kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng năm 2011 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 30Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 68/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực