ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/CT-UBND | Vinh, ngày 04 tháng 12 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
Thời gian qua, việc triển khai thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 21/8/2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy vậy, so với yêu cầu còn nhiều bất cập, kết quả đạt được còn thấp, còn nhiều vụ việc nổi cộm, bức xúc có dấu hiệu tham nhũng ở các đơn vị, địa phương nhưng chưa được kịp thời giải quyết, nhất là trên lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, sử dụng ngân sách Nhà nước. Nguyên nhân có nhiều, nhưng chủ yếu do người đứng đầu các địa phương, đơn vị chưa tập trung chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí ở địa phương, đơn vị mình, thậm chí nhiều người chưa gương mẫu thực hiện; chưa phát huy được vai trò giám sát của nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu trong Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết số 04/NQ-TW của BCH TW Đảng khóa X, Chương trình hành động số 07/CTr-TU ngày 07/11/2006 của Tỉnh ủy Nghệ An, Chương trình hành động phòng chống tham nhũng, lãng phí của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản liên quan về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Trước mắt, cần tập trung:
1. Rà soát lại các vụ, việc có dấu hiệu tham nhũng để chỉ đạo giải quyết dứt điểm, nhất là trên lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, sử dụng kinh phí và tài sản công, tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức; các vụ, việc báo chí nêu hoặc dư luận quan tâm.
Những trường hợp giao đất, cấp mỏ khoáng sản sai phải kiên quyết thu hồi. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác được giao đất, cấp mỏ, mua tài sản công không đúng, trả lại cho Nhà nước.
Những vụ, việc có dấu hiệu tội phạm phải chuyển cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật. Các vụ, việc báo chí nêu hoặc dư luận quan tâm phải công khai kết quả xử lý và trả lời báo theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo rà soát, bổ sung, sửa đổi và xây dựng mới các quy chế quản lý nội bộ, nhất là các quy định về quản lý tài chính, tài sản, tiếp nhận cán bộ; quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; quy trình, thời gian, thủ tục giải quyết công việc cụ thể, nhất là những công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ quan, doanh nghiệp, phường, xã, thị trấn và các quy định về công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật. Tổ chức niêm yết công khai và thực hiện đúng quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
4. Chánh Thanh tra tỉnh lập kế hoạch và triển khai thực hiện thanh tra ở các lĩnh vực trọng điểm theo Chương trình hành động số 07/CTr-TW ngày 07/11/2006 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-TW của BCH TW Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo điều tra xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng có dấu hiệu tội phạm, nhất là những vụ việc do thanh tra và các ngành chuyển đến. Các vụ đã khởi tố phải tập trung điều tra, sớm kết thúc, đưa ra xét xử công khai.
Chủ tịch UBND thành phố Vinh chủ trì cùng Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường tổ chức công bố công khai, trả lời tường tận các nội dung báo chí nêu về khu đất Bắc cầu Nại (phường Trường Thi, thành phố Vinh) và đất của ông Hồ Viết Đông trước ngày 12/12/2006.
5. Nâng cao hiệu quả thiết thực các cuộc hội nghị, lễ kỷ niệm, lễ hội; hết sức tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức. Các cuộc hội nghị có tính chất nội bộ thì không mời các đại biểu ngoài cơ quan và Lãnh đạo tỉnh tham dự. Lãnh đạo các cấp, các Sở, ngành cần dành thời gian chỉ đạo, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và các đơn vị trực thuộc.
6. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về tình hình tham nhũng, lãng phí ở ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ thông tin, báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2006 về vấn đề cần tập trung chỉ đạo thực hiện trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 30/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực