- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 3Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC CÓ THỤ HƯỞNG NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/02/1998;
Căn cứ Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09/06/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Chỉ thị số 36CT/UB ngày 15/08/1998 của Thành uỷ Hà Nội và kế hoạch số 28 KH/UB ngày 24/08/1998 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 62/1999/QĐ-UB ngày 30/07/1999 của UBND Thành phố Quy định về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đoàn thể, Hội quần chúng, Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố;
Căn cứ công văn số 96/HĐND-KTNS ngày 20/08/2001 của Thường trực HĐND Thành phố và ý kiến thống nhất của tập thể UBND Thành phố tại cuộc họp ngày 02/08/2001;
Xét đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá tại tờ trình số 2159/STCVG/TTr-QLCS ngày 16/08/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2001 và thay thế Điều 13, Điều 14 Quyết định số 62/1999/QĐ-UB ngày 30/07/1999 của UBND Thành phố, Quy định về việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan Hành chính sự nghiệp, Đoàn thể, Hội quần chúng, Doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành Thành phố; Chủ tịch các Hội, Đoàn thể thuộc Thành phố; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và các tổ chức có hưởng thụ ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI TẠI NHÀ RIÊNG, ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC CÓ THỤ HƯỞNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2001/QĐ-UB ngày 07/09/2001 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1: Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện thoại di động là tài sản của nhà nước trang bị cho cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố để sử dụng cho các hoạt động công vụ.
Đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan của Đảng thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội có thụ hưởng kinh phí của Đảng, Thường trực Thành uỷ có Quy định riêng.
Điều 2: Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng gồm:
1) Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND Thành phố;
2) Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
3) Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố;
4) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND các Quận, Huyện;
5) Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Đoàn thể, Hội quần chúng thuộc Thành phố thụ hưởng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước;
6) Chi cục trưởng Chi cục: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Phòng chống tệ nạn xã hội, Thú y;
7) Chánh Văn phòng HĐND và UBND các Quận, Huyện.
Điều 3: Các cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại di động gồm:
1) Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND Thành phố;
2) Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
3) Các cán bộ có chức danh đã được UBND Thành phố cho phép sử dụng điện thoại di động tại các Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội số 5092/QĐ-UB ngày 29/11/1999, số 5160/QĐ-UB ngày 03/10/2000, số 6566/QĐ-UB ngày 01/12/2000, số 7240/QĐ-UB ngày 22/12/2000, số 2320/QĐ-UB ngày 25/04/2001, số 3067/QĐ-UB ngày 31/05/2001, số 3638/QĐ-UB ngày 28/06/2001.
Điều 4: Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu như sau:
1) Đối với điện thoại cố định:
a) Chi phí mua máy điện thoại cố định không quá 300.000 đồng/máy.
b) Chi phí lắp đặt máy: Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
2) Đối với điện thoại di động:
a) Chi phí mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000 đồng/máy.
b) Chi phí lắp đặt máy: Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
Điều 5: Mức thanh toán sử cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) hàng tháng được quy định như sau:
1) Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND Thành phố: mức thanh toán khoán chi 300.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
2) Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND Thành phố: mức thanh toán khoán chi 200.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
3) Các cán bộ có chức danh nêu tại Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 2 được thanh toán mức khoán chi 100.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động (nếu được trang bị).
4) Mức thanh toán quy định trên được tính theo hàng tháng, không được bù trừ giữa các tháng trong năm và được nhận cùng với kỳ nhận lương hàng tháng để thanh toán trực tiếp với ngành Bưu điện. Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế sau khi được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động, khi chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để tự thanh toán cước phí với cơ quan bưu điện.
Riêng đối với các cán bộ có chức danh nêu tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều 2, được tiếp tục thanh toán khoán chi cước phí sử dụng điện thoại cố định (kể cả thuê bao) trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 6: Kinh phí để phục vụ cho việc lắp đặt ban đầu và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các chức danh ghi tại Điều 2, Điều 3 được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 7: Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện thoại di động theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy định này; Căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết, các cơ quan, đơn vị thường xuyên có nhiều việc khẩn cấp hoặc đột xuất đảm nhận những nhiệm vụ đặc biệt thực sự được Thành phố giao cần phải trang bị điện thoại (cả cố định tại nhà riêng và di động) thì cơ quan, đơn vị phải có danh sách gửi về Sở Tài chính-Vật giá tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xét duyệt.
Điều 8: Đối với các chức danh cấp phó ghi tại Khoản 3, Điều 2, các chức danh ghi tại Khoản 6, 7 Điều 2 và đối tượng ghi tại Điều 7 được trang bị điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động (nếu có) thì cơ quan, đơn vị phải có Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho các chức danh đó và công bố công khai trong phạm vi cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại Điều 4 - Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9: Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức có hưởng thụ Ngân sách Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và di động theo đúng Quy định này. Người nào ra quyết định trang bị điện thoại hoặc thanh toán cước phí không đúng với Quyết định này phải tự chịu trách nhiệm về vật chất; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/02/1998 và các Quy định của Nhà nước, UBND Thành phố giao cho Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo đúng quy định, tổng hợp kết quả báo cáo UBND Thành phố./.
- 1Quyết định 87/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi hội nghị, công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 11/2004/QĐ-UB quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị- xã hội của tỉnh Bình Phước
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 3Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 87/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 16/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi hội nghị, công tác phí và tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Quyết định 11/2004/QĐ-UB quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị- xã hội của tỉnh Bình Phước
Quyết định 68/2001/QĐ-UB Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại tại nhà riêng, điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức có thụ hưởng ngân sách nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 68/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/09/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực