- 1Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 5Bộ luật hình sự 2015
- 6Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 7Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 8Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 9Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 12Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quy định 105-QĐ/TW năm 2017 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 670/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng 01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng 27/2012/QH12 ngày 23/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 32/TTT-NV4 ngày 18/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện nghiêm Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21- KL/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 17/7/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch số 13-KH/TW của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 14/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2021.
- Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện chương trình hành động của Chính phủ là căn cứ để các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng kế hoạch và quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng, Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm những cá nhân, tập thể có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng, bất kể cá nhân, tập thể đó là ai, ở đâu. Tiến hành thực hiện kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm; cụ thể hóa cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế bảo đảm đế không cần tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
- Các biện pháp nêu trong kế hoạch thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh phải khả thi, mang tính thực tế, tránh hình thức, đảm bảo tính đồng bộ, không né tránh.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch PCTN đến năm 2020, tiếp tục rà soát, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp đã được đề ra trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Cập nhật cụ thể hóa các quy định của Đảng về công tác phòng chống tham nhũng tại Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng gắn với việc triển khai thực hiện học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị và Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu Cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các đơn vị, địa phương) trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách cần phải thực hiện. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thực hiện nghiêm các Quy định số 102/QĐ-TW ngày 15/11/2017, Quy định số 105/QĐ-TW ngày 19/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm và phân cấp quản lý cán bộ, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
- Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 17/7/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 13-KH/TU ngày 07/01/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 14/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2021.
- Thủ trưởng các đơn vị, địa phương phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.
- Thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. Xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc tổ chức theo dõi, đánh giá, công khai tình hình tham nhũng và kết quả PCTN; tăng cường vai trò của xã hội trong việc theo dõi, đo lường đánh giá tình hình tham nhũng nhằm bảo đảm khách quan, qua đó gây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân đối với công tác PCTN của Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí tại cơ quan, đơn vị theo đúng quy định pháp luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu các đơn vị, địa phương để phòng ngừa tham nhũng.
- Hằng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải có tiêu chí nhận xét, đánh giá hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ
- Tiếp tục rà, soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt quy định về tặng quà và nhận quà tặng, xử lý nghiêm đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tập trung xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động trách nhiệm phục vụ nhân dân. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TU ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về tinh giản biên chế.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Đẩy mạnh việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng phải chủ động công bố, công khai các loại thông tin theo quy định pháp luật, đảm bảo đúng phương thức, phạm vi, thời gian công bố, công khai; tăng cường tính tự giác và có chế tài xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập nhằm kiểm soát biến động tài sản, thu nhập của đối tượng có nghĩa vụ kê khai; tiến hành xác minh tài sản, thu nhập một cách chủ động, đúng pháp luật.
- Thực hiện tốt các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giám sát nhằm phát hiện các hành vi trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả quy định của pháp luật về quyền tiếp cận thông tin, về bảo vệ bí mật nhà nước; về việc kiểm soát việc thực thi quyền lực trong các hoạt động quản lý nhà nước. Thực hiện tốt trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị.
4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng,
- Các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện việc rà soát tham mưu cấp có thẩm quyền, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế, tài chính... trong quá trình rà soát nếu phát hiện những tồn tại, bất cập không thuộc thẩm quyền thì phải kịp thời trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các cơ quan chuyên trách có chức năng PCTN như Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh khẩn trương triển khai, thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo phạm vi, thẩm quyền, trong đó tập trung hướng dẫn nội dung về việc áp dụng các biện pháp tố tụng đặc biệt đối với tội phạm kinh tế, tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm các quy định về thu hồi tài sản tham nhũng; quy định về quản lý cán bộ có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh các dấu hiệu sai phạm kinh tế, tham nhũng, không để bỏ trốn, tẩu tán tài sản, thực hiện đồng bộ những quy định về thu hồi tài sản tham nhũng đối với các hành vi tham nhũng, các hành vi vi phạm Luật PCTN chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng cơ chế hữu hiệu về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế PCTN thông qua phát huy mạnh mẽ các công cụ giám sát, kiểm tra, thanh tra; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ lớn và bức xúc trong xã hội. Các kết luận thanh tra phải làm rõ nguyên nhân của sai phạm, thất thoát, chỉ ra được sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách dẫn đến thất thoát, thua lỗ; chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện, kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu tán tài sản. Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.
- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm liên quan đến các dự án lớn thua lỗ, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Tiếp tục đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Ủy ban mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng; khuyến khích các đơn vị, địa phương ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN...
- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Triển khai thực hiện nghiêm và hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng
- Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
8. Thực hiện các quy định của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng phù hợp với điều kiện và pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng ngoài khu vực nhà nước nhằm chống sự thông đồng để tham nhũng giữa khu vực công và khu vực tư, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và các hoạt động an sinh xã hội, từ thiện...
- Thực hiện tốt việc rà soát và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong thẩm quyền của các đơn vị, địa phương theo hướng chấp hành, thực hiện đúng quy định pháp luật về PCTN và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; tham gia đánh giá việc thực hiện Công ước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Các nhiệm vụ cụ thể triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ được UBND tỉnh xây dựng trong các kế hoạch phòng, chống tham nhũng hằng năm theo quy định.
1. Các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện kế hoạch này.
3. Các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này và Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ cho UBND tỉnh theo các kỳ thống kê quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả kế hoạch. Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch chi tiết để thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, các cơ quan liên quan và các đơn vị, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị, địa phương tổng hợp gửi Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Kế hoạch 52/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Kế hoạch 7881/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 304/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 3Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 4Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 5Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Bộ luật hình sự 2015
- 10Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 11Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 12Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 13Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 15Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 16Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 18Quy định 105-QĐ/TW năm 2017 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Kế hoạch 268/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 21Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 22Kế hoạch 52/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 23Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 24Kế hoạch 88/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 25Kế hoạch 7881/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 26Kế hoạch 304/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 670/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị quyết 126/NQ-CP
- Số hiệu: 670/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết