Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2005/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 13 tháng 05 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị Định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;

Căn cứ Nghị Định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai ; Nghị Định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2002/TT-BTC ngày 28/02/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/HĐ-CP ngày 05/10/2001;

Theo đề nghị của liên sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây Dựng, Sở Tài chính và Sở Nội Vụ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê”.

Điều 2: Giao Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương thêm nhiệm vụ quản lý và cho vay nguồn vốn dành cho phát triển nhà ở.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, sở Tài chính, sở Xây dựng, sở Nội vụ, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển và thủ trưởng các các đơn vị, cá nhân có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU
- TT HĐND tỉnh
- CT, PCT
- VP (để lưu).

TM. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2005/QĐ-UBND ngày 13/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ

Điều 1: Quy định ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê quy định các chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước có đăng ký kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2: Dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi

Các dự án nhà ở sau đây được tạo điều kiện và ưu đãi (dưới đây gọi là dự án nhà ở được ưu đãi): Dự án nhà ở cao từ 3 tầng trở lên, có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín, có cầu thang và lối đi chung (dưới đây gọi là chung cư cao tầng) ; Dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng đất ở từ 60% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng.

Điều 3: Bán và cho thuê nhà ở trong các dự án nhà ở được ưu đãi

1/ Các căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng được ưu tiên bán và cho thuê đối với những đối tượng gặp khó khăn về nhà ở sau:

a) Công nhân làm việc trong Khu công nghiệp.

b) Các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước ; Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh ; Sinh viên các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học ; nhân dân thuộc diện tái định cư.

c) Các doanh nghiệp mua hoặc thuê nhà ở phục vụ cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp .

2/ Các loại nhà ở khác trong phạm vi dự án (nếu có), chủ đầu tư được bán và cho thuê đối với mọi đối tượng khác có nhu cầu theo quy định pháp luật hiện hành .

Điều 4: Giá bán và giá cho thuê nhà ở trong các dự án nhà ở được ưu đãi.

1/ Giá bán và giá cho thuê các căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được ưu đãi được vay vốn với lãi suất đặc biệt ưu đãi (chung cư cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp) do chủ đầu tư tự tính toán và phải được UBND tỉnh phê duyệt cụ thể cho từng dự án.

2/ Giá bán và giá cho thuê các loại nhà ở khác trong phạm vi dự án (nếu có) là giá do các bên thỏa thuận.

Chương II

CHÍNH SÁCH TẠO ĐIỀU KIỆN VÀ ƯU ĐÃI VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ

Điều 5: Tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng đối với Chủ đầu tư dự án nhà ở được ưu đãi như sau:

1/ Đối với những khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng đô thị nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì chủ đầu tư được phép lập quy hoạch chi tiết trình duyệt đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi.

2/ Các công trình, hạng mục công trình trong phạm vi dự án nhà ở được ưu đãi có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn cấp giấy phép xây dựng.

Điều 6: Tạo điều kiện về đền bù, giải phóng mặt bằng đối với Chủ đầu tư dự án nhà ở được ưu đãi như sau:

1/ Chủ đầu tư xác định phương án đề bù, giải phóng mặt bằng, quỹ đất phục vụ tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được bổ sung chi phí hỗ trợ di chuyển. Khoản chi phí hỗ trợ bổ sung này không được tính vào chi phí đền bù thiệt hại về đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp quy định tại khoản 2 điều này và các khoản phải nộp ngân sách khác.

2/ Nếu Chủ đầu tư được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất và phải đền bù thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất phải nộp được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng tối đa không được vượt quá tổng số tiền sử dụng đất phải nộp.

3/ Chủ đầu tư chủ trì, phối hợp với UBND các cấp để thống nhất phương án đền bù, kinh phí, tiến độ giải phóng mặt bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải phóng mặt bằng. UBND các cấp có trách nhiệm cùng phối hợp tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho chủ đầu tư.

Điều 7: Tạo điều kiện về giao, nhận thầu xây dựng:

Chủ đầu tư dự án nhà ở được phép tự thực hiện xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình, hạng mục công trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (Vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).

Điều 8: Tạo điều kiện về huy động vốn:

Chủ đầu tư dự án nhà ở được ưu đãi được huy động vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở; được vay vốn ưu đãi về phát triển nhà ở và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9: Tạo điều kiện về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đối với Chủ đầu tư dự án nhà ở được ưu đãi như sau:

1/ Ngân sách tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng: các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vị dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực ; các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật cấp tỉnh trong phạm vi dự án ; một số công trình hạng mục công trình hạ tầng xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án (nếu có).

Các công trình, hạng mục công trình nêu trên phải được chủ đầu tư đề nghị và thể hiện trong dự án được UBND tỉnh chấp thuận phê duyệt trên cơ sở quy mô và tiến độ thi công phù hợp.

2/ Trong trường hợp ngân sách tỉnh chưa cân đối kịp thời vốn đầu tư các công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản một điều này theo tiến độ của dự án, thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách theo quy định. Trong trường hợp nguồn vốn do chủ đầu tư ứng trước để xây dựng hạ tầng nói trên lớn hơn số tiền phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch giữa vốn đầu tư đã ứng trước và số tiền phải nộp ngân sách sẽ được hoàn trả từ nguồn ngân sách.

Điều 10: Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế suất thuế TNDN đối với Chủ đầu tư dự án nhà ở được ưu đãi như sau:

1/ Ưu đãi về tiền sử dụng đất:

+ Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của khu công nghiệp khi dự án và giá bán hoặc giá cho thuê nhà được UBND tỉnh phê duyệt, trong cơ cấu giá bán giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền sử dụng đất .

+ Được miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án nhà ở được ưu đãi đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (huyện Phú Giáo).

2/ Ưu đãi về tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

+ Được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng trong suốt thời gian được thuê đất . Trường hợp xây dựng nhà chung cư cao tầng để bán, thời gian miễn tiền thuê đất tính từ ngày ký hợp đồng thuê đất cho đến ngày bán xong các căn hộ của chung cư cao tầng.

+ Được miễn tiền thuê đất 03 năm đầu, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất mà chủ đầu tư phải nộp tiền thuê đất để xây dựng nhà ở (trừ diện tích xây dựng nhà chung cư cao tầng) , sau thời gian được miễn tiền thuê đất Nhà đầu tư phải kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp đất xây dựng nhà ở hòan thành đã bán hoặc bàn giao cho người sử dụng trong thời gian trước 03 năm thì thời gian được miễn tiền thuê đất kết thúc kể từ khi đã chuyển giao nhà đất.

+ Trường hợp nhà đầu tư bán nhà ở không phải là nhà chung cư cao tầng trong phạm vi dự án xây dựng nhà cao tầng thì phải nộp tiền sử dụng đất (gắn với nhà ở đã bán) và được trừ đi số tiền thuê đất thực tế đã nộp vào ngân sách nhà nước của diện tích này, nhưng không được vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Tiền đền bù thiệt hại về đất không được tính giảm trừ khi tính số thu sử dụng đất phải nộp. Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất và được trừ tiền thuê đất là diện tích đất gắn với nhà ở đã bán, giá tính tiền sử dụng đất phải nộp là do UBND tỉnh quy định.

3/ Ưu đãi về thuế sử dụng đất: được miễn thuế sử dụng đất 03 năm, kể từ khi được giao đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng. Trường hợp đất xây dựng chung cư cao tầng hòan thành đã bán hoặc bàn giao cho người sử dụng trong thời gian trước 3 năm thì thời gian được miễn thuế sử dụng đất kết thúc kể từ khi đã chuyển giao nhà đất.

4/ Ưu đãi về thuế suất thuế TNDN: thuế suất 20% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn (huyện Phú Giáo) và thuế suất 25% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn còn lại. Ngoài ra chủ đầu tư còn được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế TNDN theo quy định hiện hành.

Chương III

ƯU ĐÃI VỀ VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

Điều 11: Giao Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương thực hiện chức năng hỗ trợ về vốn phát triển nhà ở trên địa bàn để triển khai chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê theo Nghị định số 71/2000/NĐ.CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ.

Điều 12: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương được cấp bổ sung vốn điều lệ và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê (chức năng đầu tư trực tiếp) và triển khai nhiệm vụ ưu đãi về vốn phát triển nhà ở.

Điều 13: Hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê và hoạt động ưu đãi về vốn để phát triển nhà ở của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương không vì mục đích lợi nhuận, được tổ chức hạch toán theo dõi riêng để có thể được ngân sách cấp bù chênh lệch lãi suất trong trường hợp lãi suất huy động cao hơn lãi suất thực hiện ưu đãi phát triển nhà ở.

Điều 14: Nguồn vốn cho ưu đãi phát triển nhà ở

1/ Nguồn vốn ngân sách cấp: Ngân sách tỉnh cấp vốn ban đầu cho hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở là 50.000.000.000 đồng. Hằng năm hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở sẽ được cấp vốn bổ sung từ nguồn thu tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, tiền khấu hao cơ bản trích từ tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền thu sử dụng đất ở. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm cân đối và trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung nguồn vốn cho hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở.

2/ Nguồn vốn huy động: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương được huy động các nguồn vốn sau để thực hiện hoạt động ưu đãi về vốn phát triển nhà ở:

- Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân sách tỉnh

- Tiền huy động, tiền gửi của những người có nhu cầu mua nhà ở.

- Tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Các nguồn vốn huy động khác theo quy định của pháp luật.

3/ Nguồn vốn nhận ủy thác: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương được ký hợp đồng nhận ủy thác từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức Nhà nước có yêu cầu để phục vụ cho hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở. Quỹ Đầu tư phát triển được hưởng phí dịch vụ trích trên số dư vốn ủy thác. Mức phí dịch vụ được UBND tỉnh quyết định đối với nguồn ủy thác từ ngân sách hoặc do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương thỏa thuận trong hợp đồng đối với nguồn vốn khác.

Điều 15: Hoạt động ưu đãi về vốn để phát triển nhà ở bao gồm:

1/ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương chủ động phối hợp cùng các ngành (Kế họach và đầu tư - Tài chính - Xây dựng) tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt giá bán và giá cho thuê nhà ở trong các dự án nhà ở được vay vốn với lãi suất đặc biệt ưu đãi.

2/ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương sử dụng nguồn vốn ưu đãi phát triển nhà ở thực hiện cho vay vốn các đối tượng:

+ Các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng vào các dự án thuộc đối tượng quy định tại điều 02, điều 03.

+ Các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước vay vốn để mua nhà ở.

3/ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương được sử dụng nguồn vốn ưu đãi phát triển nhà ở để đầu tư trực tiếp xây dựng nhà ở để bán và cho thuê đối với các dự án được Hội đồng quản lý và UBND tỉnh giao.

Điều 16: Điều kiện được vay vốn.

1/ Đối với dự án nhà ở được ưu đãi:

+ Được UBND tỉnh chấp thuận về mặt chủ trương và quy mô xây dựng.

+ Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

+ Có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền.

+ Có phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.

+ Bảo đảm tiền vay: khi vay vốn ưu đãi phát triển nhà ở, chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay.

2/ Đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:

- Chưa có nhà ở và có thời gian làm việc trên 05 năm.

- Bảo đảm tiền vay: khi vay vốn để mua nhà ở được lấy nhà ở đó thế chấp vốn vay.

Điều 17: Mức vốn vay, lãi suất cho vay, thời hạn vay

1/ Mức vốn cho vay: Đối với chủ đầu tư vay vốn, trước hết cần huy động tối đa nguồn vốn tự có và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư. Quỹ Đầu tư phát triển cho vay bổ sung số vốn còn thiếu theo dự án nhưng tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư.

2/ Lãi suất cho vay:

+ Lãi suất cho vay vốn đặc biệt ưu đãi: 0,3%/tháng đối với các dự án xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân làm việc trong khu công nghiệp.

+ Lãi suất hoàn vốn (chi phí sử dụng vốn bình quân của nguồn vốn cho ưu đãi về phát triển nhà ở): áp dụng cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước ; Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh ; Sinh viên các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học ; nhân dân thuộc diện tái định cư.

+ Lãi suất cho vay vốn thỏa thuận do Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển xem xét trình UBND tỉnh quyết định (lớn hơn lãi suất hòan vốn): áp dụng cho các dự án còn lại trên địa bàn thuộc đối tượng được ưu đãi.

Hàng năm, căn cứ vào khả năng nguồn vốn cho ưu đãi phát triển nhà ở Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh các mức lãi suất cho vay nêu trên phù hợp điều kiện thực tiển của nguồn vốn.

Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.

3/ Thời hạn cho vay và thu nợ: Căn cứ tình hình nguồn vốn hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở của Quỹ Đầu tư phát triển, chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng thu hồi vốn của từng dự án, Hội đồng quản lý ấn định thời hạn cho vay và thu nợ trên cơ sở khả năng thanh toán của chủ dự án nhưng tối đa không quá 10 năm.

Điều 18: Thẩm quyền quyết định cho vay

1/ Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển quyết định cho vay đến 10 tỷ đồng cho 01 dự án.

2/ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho vay trên 10 tỷ đồng cho 01 dự án.

Điều 19: Cấp bù lãi suất

Trong trường hợp nguồn vốn ngân sách cấp cho ưu đãi phát triển nhà ở không đủ phục vụ nhu cầu hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở, Quỹ Đầu tư phát triển được huy động các nguồn vốn quy định (khoản 2 điều 15) theo lãi suất thỏa thuận. Nếu phát sinh chênh lệch giữa chi phí sử dụng vốn bình quân của nguồn vốn cho ưu đãi về phát triển nhà ở và lãi suất hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở, ngân sách tỉnh sẽ thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất do UBND tỉnh quyết định cụ thể cho từng dự án, từng đối tượng theo đề nghị của HĐQL Quỹ Đầu tư phát triển.

Điều 20: Kết quả tài chính của hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí.

1/ Tổng số thu nhập gồm: Thu lãi cho vay, lãi tiền gửi, phí dịch vụ và các khoản thu nhập khác.

2/ Tổng số chi phí gồm: Chi trả lãi huy động vốn, chi phí quản lý và các khoản chi khác.

Chi phí quản lý và các khoản chi khác do Giám đốc điều hành đề nghị Hội đồng quản lý phê duyệt phù hợp với chế độ tài chính hiện hành của nhà nước.

Điều 21: Chênh lệch thu-chi của hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở:

1/ Trường hợp thu lớn hơn chi: sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động.

2/ Trường hợp thu nhỏ hơn chi: Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định giảm vốn hoạt động hoặc được ngân sách cấp bù.

Điều 22: Xử lý rũi ro

Khi đến hạn trả nợ, đối tượng vay vốn ưu đãi phát triển nhà ở không trả được toàn bộ hoặc một phần vốn vay vì những lý do khách quan hoặc bất khả kháng, đối tượng vay vốn phải có công văn nêu lý do gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ gửi Quỹ Đầu tư phát triển xem xét và giải quyết như sau:

1/ Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển quyết định gia hạn nợ tối đa đến 6 tháng đối với các dự án cho vay theo thẩm quyền. Quá thời hạn trên, Quỹ Đầu tư phát triển báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2/ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định gia hạn nợ từ 6 tháng trở lên, miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ đối với tất cả các dự án theo đề nghị và thẩm định của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển.

Điều 23: Triển khai thực hiện hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở

1/ Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh có trách nhiệm sau:

- Trình UBND tỉnh ban hành các quy định cụ thể để triển khai thực hiện hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở (các đối tượng được mua hoặc thuê, giá bán hoặc giá cho thuê các căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở ưu đãi, cơ chế chính sách cấp phát vốn hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở, cơ chế huy động vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất .....).

- Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động dài hạn, phương hướng và kế hoạch tài chính hằng năm của hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở, thay đổi lãi suất cho vay ưu đãi trong trường hợp có sự thay đổi về chính sách ưu đãi của TW và địa phương.

- Xem xét thẩm tra đối tượng vay vốn, quyết định cho vay, mức vốn vay và thời gian cho vay, mức cấp bù lãi suất theo thẩm quyền quy định tại các điều 15, 16, 17,18 và 19 của Quy định này.

- Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách, cơ chế của Quy định ưu đãi phát triển nhà ở của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương.

2/ Quỹ Đầu tư phát triển được bổ sung thêm biên chế để triển khai chức năng hoạt động ưu đãi về vốn để phát triển nhà ở và được hưởng phí quản lý trên tổng dư nợ của hoạt động ưu đãi phát triển nhà ở.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24: Trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê, nếu có phát sinh những khó khăn vướng mắc, Quỹ Đầu tư phát triển báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết. Khi Chính phủ có Quy định mới về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê hoặc Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng ban hành điều lệ hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở áp dụng trong toàn quốc và hướng dẫn về cơ chế tài chính của Quỹ phát triển nhà ở thì UBND tỉnh Bình Dương sẽ thực hiện điều chỉnh, sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê cho phù hợp theo quy định của pháp luật./.