Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 26 tháng 7 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại văn bản số 25/TTr-SXD ngày 15 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở DÀNH CHO CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THUÊ, NHÀ Ở DÀNH CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Đối với nhà ở dành cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê (sau đây gọi tắt là nhà ở công nhân), bao gồm:
a) Các dự án do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư cấp I);
b) Các dự án nhà ở công nhân do Chủ đầu tư cấp I tự đầu tư xây dựng;
c) Các dự án nhà ở công nhân do Doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng trên khu đất đã được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh;
d) Các dự án nhà ở cho công nhân được thực hiện trên quỹ đất trích từ quỹ đất xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê (sau đây gọi tắt là Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg).
2. Đối với nhà ở dành cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi tắt là nhà ở thu nhập thấp), bao gồm:
a) Các dự án nhà ở thu nhập thấp xây dựng từ quỹ đất tự tạo đã có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b) Các dự án nhà ở thu nhập thấp xây dựng từ quỹ đất được trích từ quỹ đất trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các dự án nhà ở thu nhập thấp để cho thuê, thuê mua được xây dựng từ quỹ đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2009.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư.
3. Các loại hình Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003.
4. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 3. Điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư
1. Các nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp phải đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh để được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại chương II của Quy định này.
Trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp.
2. Không được tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá bán, giá cho thuê, thuê mua đối với nhà ở thu nhập thấp và giá cho thuê đối với nhà ở công nhân.
3. Giá cho thuê nhà ở công nhân và giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Đảm bảo đúng đối tượng được quy định tại Điều 8 Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg đối với nhà ở công nhân và tại Điều 6 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg đối với nhà ở thu nhập thấp.
5. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xác định đối tượng và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua, mua trả góp nhà ở thu nhập thấp quy định tại Điều 7 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg đối với nhà ở thu nhập thấp.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp đã đăng ký và được cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
Điều 4. Ưu đãi về quy hoạch sử dụng đất và một số thủ tục về xây dựng
1. Được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành.
2. Không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp cũng như các tiến bộ khoa học về kỹ thuật thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;
4. Được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị.
Điều 5. Ưu đãi về tiền sử dụng đất
Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng phù hợp theo quy định cụ thể của Chính phủ tại thời điểm thực hiện dự án đầu tư.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 5 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp;
3. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân.
1. Được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất theo quy định.
2. Tùy thuộc vào tính chất, mục tiêu của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay.
Điều 8. Hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật đấu nối
1. Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước và hệ thống thông tin liên lạc).
2. Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng xã hội phù hợp quy hoạch chi tiết
1. Thống nhất quản lý Nhà nước về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
2. Xem xét, phê duyệt danh sách và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu được hưởng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo Quy định này.
3. Giao nhiệm vụ cho từng sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
1. Tổ chức phổ biến công khai rộng rãi các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên phương tiện thông tin đại chúng và website của sở.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư phát triển nhà ở thu nhập thấp cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách.
3. Chủ trì với sở Tài nguyên & Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp hàng năm.
4. Phối hợp với sở Tài chính thẩm định giá cho thuê nhà ở công nhân, giá cho thuê, thuê mua, mua trả góp nhà ở thu nhập thấp.
5. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, của nhà đầu tư;
6. Cung cấp miễn phí thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như những thông tin kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp cho chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
8. Định kỳ 6 tháng 01 lần hoặc đột xuất (nếu có) tổng hợp tình hình triển khai thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp và những vấn đề phát sinh cần xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện đầu tư phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp được hưởng chính sách khuyến khích và ưu đãi theo quy định này.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổ chức phổ biến công khai rộng rãi các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên phương tiện thông tin đại chúng và website của sở.
2. Là đầu mối tiếp nhận đăng ký ưu đãi đầu tư của các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh sách nhà đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Bổ sung các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp vào danh mục dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ sau đầu tư của Chính phủ.
4. Cân đối vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quy định tại Điều 11 và chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại Điều 4 bản Quy định này.
5. Tổ chức thẩm định Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (nếu có) và các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp của Doanh nghiệp (nếu có yêu cầu);
1. Chủ trì phối hợp với sở Xây dựng tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, thuê mua của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh
2. Thanh, quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đấu nối có nguồn gốc từ ngân sách.
Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn về trình tự thủ tục thu hồi, giao đất thực hiện dự án đầu tư nhà ở công nhân và nhà ở cho người thu nhập thấp .
2. Phối hợp với sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp hàng năm.
3. Chủ trì thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối hướng dẫn, giải quyết mọi thủ tục, hồ sơ thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Rà soát nhu cầu, lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển nhà ở công nhân hàng năm và tổ chức công khai rộng rãi quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.
1. Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
2. Kịp thời giải quyết các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
3. Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, sở Tài chính. sở Kế hoạch & Đầu tư, sở Xây dựng tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn.
Điều 16. Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh An Giang
1. Phối hợp với sở Kế hoạch & Đầu tư, sở Xây dựng tổng hợp danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp hàng năm trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam cung cấp tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức điều tra, thống kê, lập kế hoạch đầu tư phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Tổ chức phổ biến công khai rộng rãi các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (nếu có); hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn (nếu có yêu cầu).
4. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư phát triển nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
2. Trong triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh về sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 76/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi trong đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại khu, cụm công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 1579/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu rà soát, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 4409/2013/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực của Quyết định 2462/2000/QĐ-UB do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 67/2005/QĐ-UB Quy định ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2012 về tăng cường công tác thu hút đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 70/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực xây dựng
- 10Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 11Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 70/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành thuộc lĩnh vực xây dựng
- 2Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật Hợp tác xã 2003
- 9Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 12Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 10/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp do Bộ Xây dựng ban hành
- 15Quyết định 76/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi trong đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại khu, cụm công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 16Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 17Quyết định 1579/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu rà soát, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 18Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 19Quyết định 4409/2013/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực của Quyết định 2462/2000/QĐ-UB do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 20Quyết định 67/2005/QĐ-UB Quy định ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê do tỉnh Bình Dương ban hành
- 21Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2012 về tăng cường công tác thu hút đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 22Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở dành cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 31/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Biên Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra