- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 5Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 7Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2013/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 27 tháng 12 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 528/TTr-SNV ngày 23/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này quy định về quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, bao gồm: Nguyên tắc, nội dung quản lý, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc các sở, ban, ngành của UBND tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND thành phố Lào Cai; Văn phòng UBND các huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý biên chế, quản lý vị trí việc làm
1. Tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Nhà nước về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
2. Vị trí việc làm phải được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kết hợp giữa quản lý biên chế công chức với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Điều 3. Nội dung quản lý biên chế, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Xây dựng và ban hành văn bản về quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
2. Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
3. Quản lý, sử dụng biên chế công chức; quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, quản lý và thực hiện vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp, thống kê, thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
Mục 1. QUẢN LÝ BIÊN CHÉ CÔNG CHỨC
Điều 4. Lập kế hoạch biên chế công chức
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo quy định tại quyết định này.
2. Căn cứ xác định biên chế công chức: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định về quản lý biên chế công chức.
3. Nội dung kế hoạch biên chế công chức
a) Báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức được giao (kể cả số biên chế sự nghiệp hiện tại đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại cơ quan, đơn vị) tính đến thời điểm 20 tháng 5 hàng năm.
b) Xác định số lượng biên chế công chức theo nhu cầu công việc của từng vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị.
c) Thuyết minh rõ lý do tăng, giảm biên chế (nếu có); giải pháp thực hiện kế hoạch biên chế công chức sau khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
4. Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức
a) Hồ sơ kế hoạch biên chế công chức hàng năm, thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 21/2010/NĐ-CP, bao gồm:
- Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
- Kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
- Các tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch biên chế công chức kèm theo.
b) Biểu mẫu kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo phụ lục số 1 và phụ lục số 2.
c) Văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch biên chế công chức hàng năm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết và căn cứ của việc lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
- Nội dung chính của kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
- Kiến nghị, đề xuất.
5. Thời gian nộp kế hoạch biên chế công chức: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố gửi hồ sơ kế hoạch biên chế công chức năm kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 6 năm báo cáo.
Điều 5. Điều chỉnh biên chế công chức
1. Căn cứ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng Đề án điều chỉnh biên chế công chức gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
2.Hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế công chức;
b) Đề án điều chỉnh biên chế công chức;
c) Các tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh biên chế công chức kèm theo
Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế công chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Sự cần thiết và căn cứ của việc điều chỉnh biên chế công chức;
- Nội dung chính của đề án điều chỉnh biên chế công chức;
- Kiến nghị, đề xuất.
Điều 6. Thẩm định kế hoạch biên chế công chức
1. Văn phòng hoặc phòng Tổ chức Cán bộ thuộc sở, ban, ngành; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố thẩm định kế hoạch biên chế công chức của các cơ quan, đơn vị, lập kế hoạch biên chế công chức chung của sở, ngành, UBND huyện, thành phố báo cáo lãnh đạo sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Nội vụ thẩm định kế hoạch biên chế công chức của các sở, ngành, UBND huyện, thành phố, lập kế hoạch biên chế công chức của tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
Điều 7. Sử dụng biên chế công chức
1. Việc sử dụng biên chế công chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện phải đảm bảo đúng số lượng vị trí chức danh lãnh đạo đơn vị trong tổng biên chế được giao; không sử dụng chỉ tiêu biên chế của vị trí chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị để tuyển dụng công chức vào các vị trí chuyên môn, nghiệp vụ hoặc vị trí hỗ trợ phục vụ.
2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, số lượng vị trí việc làm được phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đăng ký số lượng công chức cần tuyển dụng theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức tương ứng của từng vị trí việc làm gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Việc điều chỉnh biên chế của vị trí việc làm giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
4. Đối với các trường hợp thực hiện tinh giản biên chế (nếu có), thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ được đăng ký tuyển dụng mới tối đa không quá 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản theo quy định. Trường hợp trong năm chỉ thực hiện tinh giản một biên chế hoặc số biên chế tinh giản là số lẻ (nếu có), việc thu hồi biên chế hoặc tiếp tục sử dụng để tuyển dụng mới sẽ do UBND tỉnh quyết định căn cứ nhu cầu và khối lượng công việc thực tế của từng vị trí việc làm.
Mục 2. QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 8. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; tổng hợp sản phẩm của đề án trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị được thành lập mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì trong hồ sơ đề nghị thành lập phải gửi kèm theo Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của đơn vị.
Điều 9. Phương pháp xác định vị trí việc làm
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ và theo quy định này.
1. Bước 1. Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức hành chính.
Thống kê công việc mang tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; nêu rõ các phần việc, hoạt động cụ thể của từng công việc; thời gian hoàn thành từng phần việc (từng hoạt động); số lượng sản phẩm trong một năm.
a) Thống kê công việc của từng cán bộ, công chức và người lao động: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc quyền quản lý thực hiện việc thống kê công việc theo phụ lục 1A.
- Thống kê lần lượt các nhiệm vụ (công việc) của cá nhân được phân công theo dõi, thực hiện.
- Ước tính thời gian thực hiện nhiệm vụ: Thời gian thực hiện mỗi nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong một năm của công chức.
- Đầu ra (sản phẩm) của mỗi nhiệm vụ là kết quả công việc cụ thể đã được thực hiện như: Báo cáo thẩm định, tờ trình, chương trình, đề án, kế hoạch, quyết định, hướng dẫn, kế hoạch kiểm tra, sản lượng... (các kết quả đầu ra phải mang tính định lượng, có thể đo đếm, kiểm chứng được).
- Số lượng đầu ra: Là tổng số các sản phẩm của tất cả các công việc (như tờ trình, quyết định, chương trình, kế hoạch, đề án...) được thực hiện tính trung bình hàng năm (trên cơ sở tính bình quân số lượng kết quả thực hiện của năm trước liền kề và dự kiến số lượng kết quả của năm kế hoạch).
- Điều kiện đảm bảo để thực hiện công việc (trang thiết bị, trụ sở làm việc, phần mềm quản lý, địa bàn công tác, phương tiện...)
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân (bao gồm các phẩm chất, trình độ, năng lực cần có để thực hiện tốt các nhiệm vụ của vị trí việc làm đang đảm nhận):
+ Phẩm chất cá nhân, bao gồm: Bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm, chấp hành nội quy của cơ quan, chấp hành sự phân công của tổ chức, tính trung thực...
+ Thời gian, kinh nghiệm công tác: Yêu cầu thời gian công tác tối thiểu để thực hiện công việc theo vị trí việc làm, ví dụ: Đối với vị trí lãnh đạo quản lý, điều hành có thời giai tối thiểu từ 3 đến 5 năm (tùy theo từng vị trí lãnh đạo cấp phòng hoặc cấp sở để xác định thời gian tối thiểu công tác cho phù hợp); đối với vị trí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ có thời gian tối thiểu 1 năm; đối với vị trí hỗ trợ, phục vụ có thời gian tối thiểu 6 tháng hoặc 1 năm.
+ Bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn và kiến thức khác cần thiết cho mỗi vị trí công việc: Yêu cầu về trình độ chuyên môn được đào tạo, VD: Tiến sỹ, Thạc sỹ, Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; các chứng chỉ chuyên môn như: Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên chính...
- Về xác nhận bản thống kê công việc của từng cá nhân: Do thủ trưởng cơ quan (có con dấu, tài khoản) trực tiếp quản lý, sử dụng công chức xác nhận.
+ Đối với vị trí lãnh đạo Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, HĐND thành phố do Văn phòng Hội đồng nhân dân & Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng ủy ban nhân dân & Hội đồng nhân dân thành phố tổng hợp, xác nhận).
+ Đối với vị trí lãnh đạo UBND: Do Chánh văn phòng UBND tổng hợp, xác nhận.
b) Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ
Trên cơ sở kết quả thống kê công việc của từng cán bộ, công chức và người lao động, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thống kê công việc của đơn vị theo phụ lục 1B.
- Thống kê lần lượt các công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hành chính; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức hành chính.
- Thống kê lần lượt những công việc thực thi, thừa hành thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức; bao gồm các công việc thực thi thừa hành cụ thể của các công chức thuộc các phòng chuyên môn nghiệp vụ (kể cả công việc thực thi thừa hành của trưởng phòng, phó phòng).
- Thống kê lần lượt công việc thực thi, thừa hành mang tính phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và hoạt động của cơ quan, tổ chức hành chính; bao gồm các công việc mang tính chất phục vụ cho hoạt động nội bộ cơ quan, phục vụ cho việc giải quyết các công việc chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, như các công việc hành chính - quản trị, kế toán, văn thư, thủ quỹ, lái xe, bảo vệ, tạp vụ...
- Thống kê công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trình tự từ đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp trên trong cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Bước 2. Phân nhóm công việc (lập theo phụ lục số 2A)
Trên cơ sở thống kê công việc ở bước 1, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc phân nhóm công việc; gồm:
a) Các nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành, được phân nhóm theo chức danh lãnh đạo, trong đó:
- Nhóm lãnh đạo đơn vị, bao gồm cấp trưởng và cấp phó cơ quan, tổ chức (Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương; trưởng, phó phòng cấp huyện; Chi cục trưởng, chi cục phó): Thống kê lần lượt các công việc của nhóm lãnh đạo đơn vị từ Giám đốc đến Phó Giám đốc; từ trưởng phòng, đến phó trưởng phòng cấp huyện.
- Nhóm công việc lãnh đạo các tổ chức trực thuộc, gồm các công việc của cấp Trưởng phòng; công việc của cấp Phó trưởng phòng (thuộc sở, ngành, chi cục): Thống kê lần lượt các công việc của nhóm lãnh đạo các tổ chức trực thuộc từ trưởng phòng đến phó trưởng phòng (thuộc sở, ngành, chi cục).
b) Các nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức:
Mỗi nhóm bao gồm các công việc có cùng nội dung hoặc nội dung gần nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, tính chất, quy trình xử lý và kết quả (sản phẩm) đầu ra của công việc. Như: Lĩnh vực tài nguyên và môi trường, gồm: Nhóm chuyên quản về đất đai; nhóm chuyên quản về khoáng sản; nhóm chuyên quản về môi trường...
Mỗi phòng, bộ phận chuyên môn có thể thực hiện một hoặc nhiều nhóm công việc; yêu cầu thống kê đầy đủ các công việc lần lượt theo từng nhóm công việc gắn với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
c) Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: Gồm các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động nội bộ cơ quan, phục vụ cho việc giải quyết các công việc chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, như: Hành chính quản trị, kế toán, văn thư -thủ quỹ, lái xe...
3. Bước 3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tính chất, đặc điểm hoạt động các cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xác định các yếu tố ảnh hưởng theo các cấp độ: Cao, trung bình, thấp.
(việc xác định các yếu tố ảnh hưởng lập theo phụ lục số 03)
4. Bước 4. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và số người lao động hiện có:
Báo cáo đánh giá tình trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động tính đến ngày 20 tháng 5 và việc phân công, bố trí, sử dụng (sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động ở cơ quan, tổ chức.
(Kèm theo báo cáo biểu thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức theo biểu mẫu số 4a).
5. Bước 5. Xác định danh mục và phân loại các vị trí việc làm cần có để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức (kể cả các công việc phải thực hiện chế độ hợp đồng lao động)
a) Trên cơ sở thống kê công việc, phân nhóm công việc; các yếu tố ảnh hưởng; báo cáo thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thực hiện xác định danh mục các vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức (mỗi vị trí việc làm bao gồm một hoặc một số công việc cụ thể) và được sắp xếp theo thứ tự bao gồm các nhóm sau:
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý điều hành, gồm tên của các vị trí được bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (thuộc sở, thuộc huyện); Chi cục trưởng, phó chi cục trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc chi cục.
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, thực thi, thừa hành.
- Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: Vị trí kế toán; vị trí văn thư; thủ quỹ; lái xe; bảo vệ; tạp vụ...
(Việc xác định danh mục vị trí việc làm lập theo phụ lục số 4).
b) Dự kiến số biên chế cần có theo từng vị trí việc làm: Trên cơ sở biên chế đã được giao, thực trạng về đội ngũ, mức độ phức tạp của công việc, khung năng lực, các yếu tố ảnh hưởng, số lượng, khối lượng công việc..., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định số biên chế theo từng vị trí việc làm của đơn vị (việc tăng số người làm việc so với biên chế đã giao phải được lý giải cụ thể; đối với các ngành, lĩnh vực đã có quy định của Trung ương về định chức biên chế thì tổng số biên chế dự kiến theo vị trí việc làm trong đơn vị không vượt quá định mức biên chế được quy định).
6. Bước 6. Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm (thực hiện theo phụ lục số 05)
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chỉ đạo xây dựng bản mô tả công việc của vị trí việc làm theo các tiêu chí, gồm:
a) Tên vị trí việc làm: Là tên của một vị trí việc làm cụ thể (bao gồm một hoặc một nhóm công việc) gắn với công việc lãnh đạo quản lý điều hành hoặc công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc công việc hỗ trợ phục vụ thuộc danh mục vị trí việc làm được xác định tại bước 5.
b) Đơn vị công tác: Là tên cơ quan, tổ chức hành chính nếu là vị trí lãnh đạo quản lý điều hành mà người thực hiện là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức hành chính (hoặc tên phòng, ban chuyên môn trực thuộc tổ chức hành chính nơi công chức được giao thực hiện vị trí việc làm, bao gồm cả công chức lãnh đạo phòng cấp sở).
c) Mục tiêu vị trí công việc (nêu tóm tắt tổng quan về vị trí việc làm): Mỗi vị trí việc làm được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật. Ví dụ: Vị trí việc làm hành chính - quản trị, mục tiêu là đảm bảo các điều kiện hoạt động của cơ quan, lãnh đạo cơ quan...;
d) Các nhiệm vụ chính (các công việc chính): Là các công việc của vị trí việc làm, thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, mang tính ổn định lâu dài, lặp đi lặp lại (không phải công việc đột xuất hoặc công việc phối hợp).
- Mô tả công việc của vị trí việc làm phải phân tích từng phần việc, từng hoạt động chi tiết, quy trình thực hiện để hoàn thành một công việc thuộc vị trí việc làm.
- Tỷ trọng thời gian (%): Thời gian thực hiện mỗi nhiệm vụ so với tổng thời gian làm việc trong một năm của công chức tính theo ngày hoặc theo giờ để hoàn thành từng phần việc, từng hoạt động của công việc thuộc vị trí việc làm, như thời gian tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu, soạn thảo văn bản....
- Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Đánh giá theo kế hoạch đăng ký của công chức (Quy định về đánh giá công chức): Thời gian thực hiện, số lượng công việc so với kế hoạch đăng ký, chất lượng công việc, xác nhận của công chức lãnh đạo.
đ) Kết quả, sản phẩm của vị trí việc làm;
Là kết quả các mục tiêu, chỉ tiêu của từng công việc, từng phần việc chính phải thực hiện, sản phẩm phải cụ thể có thể đo đếm hoặc kiểm chứng được. Kết quả thực hiện trong năm là tổng số các sản phẩm của các công việc được thực hiện trong một năm.
e) Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm việc, phạm vi hoạt động, quan hệ công tác);
g) Thẩm quyền quyết định: Là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hành chính (cấp quản lý vị trí việc làm).
h) Thẩm quyền tài chính: Chức danh người có thẩm quyền quyết định tài chính (chủ tài khoản hoặc được ủy quyền chủ tài khoản).
Bước 7. Khung năng lực vị trí việc làm (lập theo biểu phụ lục số 06)
Để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu tại bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm, đòi hỏi người được giao thực hiện vị trí việc làm phải có năng lực và kỹ năng nhất định để hoàn thành các công việc, nhóm công việc, cụ thể:
a) Trình độ: Yêu cầu về trình độ chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo để đáp ứng yêu cầu thực hiện công việc theo vị trí việc làm; lý luận chính trị; tin học, ngoại ngữ, chứng chỉ khác...;
b) Kinh nghiệm công tác: Yêu cầu thời gian công tác tối thiểu để thực hiện công việc theo vị trí việc làm,
c) Về năng lực: Nắm vững chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ; kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của ngành; khả năng xây dựng phương án, kế hoạch; có phương pháp nghiên cứu, tổng hợp và đề xuất; khả năng hướng dẫn, phương pháp kiểm tra, tập hợp, phối hợp, khả năng tổ chức làm việc độc lập; khả năng tổ chức chỉ đạo, triển khai nghiệp vụ...
d) Các kỹ năng: Sử dụng thành thạo máy tính, kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngoại ngữ, kỹ năng soạn thảo văn bản...
8. Bước 8. Xác định ngạch công chức tương ứng:
a) Việc xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm được tiến hành gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm tại bước 5 và căn cứ vào các yếu tố:
- Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tên của vị trí việc làm;
- Bản mô tả công việc;
- Khung năng lực;
- Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức;
- Quy định về ngạch công chức cao nhất được sử dụng trong cơ quan, tổ chức.
+ Đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc HĐND, UBND tỉnh: Ngạch công chức cao nhất được sử dụng là ngạch chuyên viên cao cấp;
+ Đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; các cơ quan cấp huyện: Ngạch công chức cao nhất được sử dụng là ngạch chuyên viên chính.
Mỗi vị trí việc làm chỉ ứng với một ngạch công chức. Vị trí lãnh đạo quản lý điều hành thì ngạch tương ứng có thể 1 trong các ngạch từ ngạch chuyên viên trở lên; vị trí việc làm gắn với công việc chuyên môn, nghiệp vụ thì ngạch công chức tương ứng có thể 1 trong các ngạch từ ngạch chuyên viên trở lên (tối thiểu phải hết thời gian tập sự); vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ phục vụ thì ngạch công chức tương ứng có thể 1 trong các ngạch từ ngạch cán sự trở lên.
(Việc xác định ngạch công chức lập theo cột 3, phụ lục số 04)
b) Xác định ngạch công chức tương ứng:
- Việc xác định cơ cấu ngạch công chức chỉ thực hiện đối với các vị trí việc làm không phải thực hiện hợp đồng lao động.
- Căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ; tên của vị trí việc làm; bản mô tả công việc; khung năng lực của từng vị trí việc làm; vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động, đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và quy định về ngạch công chức cao nhất được sử dụng để xác định ngạch công chức tương ứng của mỗi vị trí việc làm.
- Căn cứ dự kiến số lượng biên chế theo từng vị trí việc làm và ngạch công chức tương ứng để xác định số lượng ngạch công chức của mỗi vị trí việc làm.
- Cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức là tỷ lệ của số lượng các ngạch công chức ứng với toàn bộ danh mục vị trí việc làm.
Điều 10. Hồ sơ Đề án vị trí việc làm
1. Hồ sơ, bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt Đề án vị trí việc làm;
b) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
c) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
d) Bản sao Quyết định về việc thành lập; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Các văn bản có liên quan đến việc xây dựng đề án.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi Hồ sơ Đề án vị trí việc làm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 11. Thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Phòng tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng sở, ban, ngành; Phòng Nội vụ các huyện, thành phố tiến hành thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức chung của ngành, huyện và Đề án của các cơ quan, tổ chức trình Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ tiến hành thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, UBND các huyện thuộc tỉnh; tổng hợp Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trình ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Nội dung thẩm định:
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm theo quy định;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng đề án;
c) Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp và cơ cấu ngạch công chức tương ứng;
d) Điều kiện bảo đảm thực hiện sau khi đề án được phê duyệt.
Điều 12. Điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
1. Hàng năm, khi cơ quan, tổ chức, đơn vị được bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức; cơ quan tổ chức được tổ chức lại hoặc giải thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật, đô thị hóa, an ninh trật tự; tính chất, đặc điểm, yêu cầu, mức độ phức tạp, quy mô công việc, phạm vi quản lý, đối tượng phục vụ, quy trình quản lý chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thay đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trang thiết bị, phương tiện làm việc, mức độ hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin có sự thay đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trình UBND tỉnh theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 13. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Trình HĐND tỉnh phê duyệt biên chế công chức hàng năm theo chỉ tiêu biên chế công chức được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ giao.
b) Quyết định giao biên chế công chức cho từng cơ quan, đơn vị trong tổng biên chế công chức được HĐND tỉnh phê chuẩn.
c) Quyết định điều chỉnh biên chế công chức của các cơ quan, đơn vị khi có sự điều chỉnh, chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Quyết định thu hồi biên chế của các đơn vị vi phạm quy định về sử dụng biên chế; điều chỉnh giảm 50% số biên chế đã thực hiện chế độ tinh giản biên chế (nếu có).
d) Quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
đ) Điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính khi có sự điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế công chức; quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; hướng dẫn xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Thẩm định kế hoạch biên chế công chức hàng năm của các đơn vị; Thẩm định Đề án điều chỉnh biên chế công chức của các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định. Tổng hợp Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của tỉnh trình UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
4. Thông báo giao chỉ tiêu biên chế công chức theo vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị.
5. Thẩm định, triển khai thực hiện chế độ, chính sách về tinh giản biên chế công chức theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý biên chế công chức; quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
7. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện việc quản lý, sử dụng biên chế; quản lý, thực hiện vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
1. Trong việc quản lý biên chế công chức:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm; tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế công chức của sở, ngành, huyện, thành phố gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý theo chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao và theo Thông báo của Sở Nội vụ.
c) Quyết định điều chỉnh biên chế của vị trí việc làm giữa các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
d) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, đơn vị trực thuộc tính đến ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc;
b) Tổng hợp, thẩm định Đề án của cơ quan, tổ chức hành chính trực thuộc; Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức của đơn vị;
c) Tổng hợp danh mục vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các cơ, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (theo phụ lục số 08);
d) Tổng hợp số lượng vị trí việc làm và biên chế hiện có trong các cơ, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (theo phụ lục số 09);
đ) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (theo phụ lục số 10);
e) Thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền được giao quản lý;
g) Tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm theo chỉ đạo của sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
2. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị; quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Báo cáo tình hình sử dụng biên chế công chức; việc quản lý, sử dụng vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, đơn vị theo quy định.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh triển khai thực hiện cơ chế khoán kinh phí hành chính và cơ chế tự chủ về tài chính đối với các cơ quan hành chính theo quy định của Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 4Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ-TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1480/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định các ngành đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đúng, phù hợp các chức danh, chức vụ và vị trí việc làm công chức hành chính tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
- 1Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 5Thông tư 07/2010/TT-BNV hướng dẫn Quy định tại Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 7Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên
- 11Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 39-NQ-TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12Quyết định 1479/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 1480/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2014/QĐ-UBND quy định các ngành đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đúng, phù hợp các chức danh, chức vụ và vị trí việc làm công chức hành chính tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 66/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý biên chế công chức, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 66/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 20/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực