- 1Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2008/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Thủ trưởng cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Chủ động phòng, chống tích cực, hiệu quả trên cơ sở phối hợp liên ngành và áp dụng các giải pháp thích hợp, đồng bộ để ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu tối đa tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin được cung cấp bằng nhiều hình thức như điện thoại có quy ước, fax, văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh phải cử người có đủ thẩm quyền phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật và kịp thời báo cáo Lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Phối hợp trong hoạt động điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm và hoạt động tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử lý.
2. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
6. Là đầu mối trong việc tiếp nhận, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai, thực hiện công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn bàn theo định kỳ 6 tháng và năm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hội nghị tổng kết hàng năm để đánh giá kết quả phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, nhằm giúp cho các cơ quan phối hợp có thể nắm bắt tình hình, trao đổi, rút kinh nghiệm trong hoạt động phối hợp, đồng thời thống nhất phương hướng nâng cao hiệu quả phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Công an tỉnh
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và xử lý theo pháp luật các đối tượng có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các nội dung thông tin cần xác minh từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để phục vụ công tác điều tra thì có văn bản yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp, cung cấp.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng phát hiện hoặc được cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu phạm tội trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Phối hợp cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng khi có văn bản. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ cho quá trình điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời đơn vị phối hợp bằng văn bản.
5. Tổng hợp kết quả xử lý tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và gửi Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương định kỳ 6 tháng/lần để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Cục Hải quan tỉnh
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về việc xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông lưu thông trên địa bàn tỉnh từ các cơ quan chức năng; tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổng hợp kết quả xử lý hàng lậu, hàng cấm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và gửi Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương định kỳ 6 tháng/lần để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về hoạt động lưu thông hàng lậu, hàng cấm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông lưu thông trên địa bàn tỉnh từ các cơ quan chức năng và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổng hợp kết quả xử lý hàng lậu, hàng cấm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và gửi Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương định kỳ 6 tháng/lần để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) phải kịp thời cung cấp thông tin liên quan phục vụ cho công tác phòng chống tội phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
2. Khi phát hiện dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, doanh nghiệp phải nhanh chống báo cáo cho các cơ quan chức năng (được quy định tại Điểu 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy chế này) đồng thời các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để ngăn chặn theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin được trích từ các nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
- Nguồn trích bổ sung từ các khoản tiền qua công tác thanh tra, kiểm tra thực thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
- Nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, lập dự toán gửi Sở Tài chính tỉnh Bình Dương phê duyệt mục lục ngân sách hàng năm đảm bảo chi cho công tác phối hợp giữa các đơn vị tham gia theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện quy chế
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy chế này./.
- 1Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2Quyết định 836/2008/QĐ-UBND về Quy chế công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Chỉ thị 09/2007/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 8Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 203/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Nam Định
- 12Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 14Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 24/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 5Quyết định 836/2008/QĐ-UBND về Quy chế công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Chỉ thị 09/2007/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 11Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Yên Bái ban hành
- 13Quyết định 203/2006/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 14Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Nam Định
Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 65/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/11/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực