- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC hướng dẫn trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính ban hành
- 6Chỉ thị 03/2005/CT-BBCVT về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 1Quyết định 2536/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 942/2008/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 10 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/3/2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT ngày 05/5/2006 của Bộ Công an và Bộ Bưu chính Viễn thông về việc hướng dẫn thực hiện mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhanh nhằm phát hiện tội phạm về ma túy;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 09/TTr- STTTT ngày 30/5/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư Pháp tại Báo cáo thẩm định số 20/STP-KTVB ngày 07/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông; Công Thương; Công an thành phố; Cục trưởng Cục Hải quan thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Giám đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 942/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, Sở Công Thương, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện (dưới đây gọi tắt là các đơn vị tham gia phối hợp) trong công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.
1. Công tác phối hợp phải bảo đảm kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình phối hợp, mỗi đơn vị tham gia phối hợp thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác.
3. Việc xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin được thực hiện trên nguyên tắc vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì việc xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phương thức phối hợp.
1. Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Trao đổi và cung cấp thông tin về các vụ việc vi phạm pháp luật bằng văn bản, trao đổi trực tiếp qua điện thoại, tra cứu hồ sơ hoặc tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu liên quan đến vụ việc.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho những người tham gia công tác phối hợp.
5. Tổ chức hội nghị tổng kết, hội thảo chuyên ngành giới thiệu công nghệ mới và giải pháp nhằm giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 4. Nội dung phối hợp.
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Phối hợp đảm bảo an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông và an ninh thông tin.
3. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, xác minh, điều tra về vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
5. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
6. Phối hợp trong việc cưỡng chế chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
7. Các nội dung phối hợp khác có liên quan đến việc đảm bảo thực hiện Quy chế này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA PHỐI HỢP
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính. Nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội hoặc vi phạm pháp luật thì lập và chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
3. Trực tiếp tiếp nhận các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật; phối hợp với các đơn vị liên quan để tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử lý.
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện công tác phòng ngừa và hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm; thực hiện việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn về nghiệp vụ, công nghệ mới phục vụ cho việc thanh tra, điều tra, xử lý các vụ vi phạm.
Điều 6. Công an thành phố.
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ đối tượng phạm tội trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
2. Đối với các vụ việc do Công an thành phố phát hiện, trường hợp cần có sự phối hợp thì kịp thời thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan; đồng thời, trong phạm vi cho phép, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan cho các đơn vị phối hợp.
3. Sau khi kết thúc điều tra các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Công an thành phố thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị tham gia phối hợp biết kết quả.
4. Phối hợp tổ chức lực lượng giám sát đối tượng trong quá trình Sở Thông tin và Truyền thông thanh tra, kiểm tra hành chính, không để đối tượng xóa dấu vết, tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật sử dụng để vi phạm.
5. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
6. Chỉ đạo cơ quan Công an các quận, huyện; công an các xã, phường, thị trấn chủ động tham gia phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 7. Cục Hải quan.
1. Chủ trì công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm trong việc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp xử lý vi phạm của các đơn vị tham gia phối hợp, Cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện vi phạm trong việc xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, Cục Hải quan có trách nhiệm thông báo và đề nghị phối hợp (nếu cần) với Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời khẩn trương xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sở Công thương.
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm trong buôn bán, vận chuyển các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp xử lý vi phạm của các đơn vị tham gia phối hợp, Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp kịp thời trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện vi phạm trong việc buôn bán, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, Sở Công thương có trách nhiệm thông báo và đề nghị phối hợp (nếu cần) với Sở Thông tin và Truyền thông và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn.
3. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm tại địa phương.
Điều 10. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin.
1. Thường xuyên quan tâm, chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm và phòng, chống tội phạm.
2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hành vi vi phạm, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền thông và trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho cơ quan công an tại địa phương.
3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
4. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau để kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật phát hiện, thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật cho cán bộ, công nhân viên để nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, quy định về quy trình nghiệp vụ, nâng cao ý thức cảnh giác phòng, chống tội phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Các đơn vị tham gia phối hợp cử cán bộ và bộ phận có trách nhiệm thay mặt đơn vị làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, tiếp nhận thông tin, kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị trong việc phối hợp.
Điều 12. Chế độ báo cáo.
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân thành phố theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ 6 tháng một lần tổ chức họp đánh giá về kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm.
2. Công an thành phố, Sở Công thương, Cục Hải quan, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về tình hình phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 13. Kinh phí thực hiện.
Kinh phí phục vụ cho hoạt động chung được chi từ ngân sách thành phố cấp cho hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông và theo chế độ định mức quy định. Kinh phí phục vụ cho công tác xử lý từng vụ việc cụ thể được chi theo nguyên tắc đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì có trách nhiệm chi theo quy định.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy chế.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 2536/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Quyết định 2536/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Nghị định 67/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giám định tư pháp
- 2Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC hướng dẫn trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính ban hành
- 7Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004
- 8Chỉ thị 03/2005/CT-BBCVT về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 9Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 10Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 942/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Hoàng Văn Kể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 19/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực