Hệ thống pháp luật

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ MÔI TRƯỜNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 648/1999/QĐ-BKHCNMT

Hà Nội ngày 17 tháng 04 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC LOẠI HÌNH LẮP RÁP VÀ SẢN XUẤT XE MÔ TÔ HAI BÁNH

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng Hàng hóa ngày 27 tháng 12 năm 1990;

Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1440/KTTH ngày 07 tháng 11 năm 1998 về chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa;

Căn cứ Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 1999;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này " Quy định các loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh".

Điều 2: Quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp có giấy phép đầu tư sản xuất và lắp ráp xe mô tô hai bánh do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Hủy bỏ các Quyết định số 65/TĐC-QĐ ngày 16/3/1995 và Quyết định số 52/TĐC-QĐ ngày 27/3/1998 của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng CP;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu VP, TĐC.

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Mạnh Hải

 

QUY ĐỊNH

CÁC LOẠI HÌNH LẮP RÁP VÀ SẢN XUẤT XE MÔ TÔ HAI BÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 648/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 17 tháng 4 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)

1. Văn bản này Quy định các loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh được lắp ráp từ các chi tiết, bộ phận mới, nhập khẩu và/hoặc sản xuất tại Việt Nam.

2. " Các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước " trong văn bản này được hiểu là các chi tiết, bộ phận được sản xuất, lắp ráp trong nước để thay thế nhập khẩu.

3. Quy định 5 loại hình lắp ráp và sản xuất sau đây :

3.1. CKD1 : Toàn bộ các chi tiết và cụm chi tiết nhập khẩu được phân thành 6 nhóm sau đây ( xem Phụ lục 1 và 2 ):

3.1.1. Nhóm 1- Động cơ : Cụm động cơ, hộp số, bộ phát điện hoàn chỉnh, chưa lắp ráp vào khung. Chế hòa khí, bầu lọc khí, ống giảm âm để rời.

3.1.2. Nhóm 2- Khung xe : Khung xe, giảm xóc trước - sau, càng xe và toàn bộ các chi tiết trong nhóm liên kết bằng bu lông, đai ốc, vít đều để rời. Sơn hoàn chỉnh.

3.1.3. Nhóm 3- Bộ truyền xích và bánh xe : Vành, ổ bánh, nan hoa, săm lốp, hệ thống phanh, các bánh xích tải, xích tải để rời.

3.1.4. Nhóm 4- Bộ phận điều khiển : Tay lái, tay phanh, tay ga, cụm công tắc và toàn bộ các chi tiết trong nhóm liên kết bằng bu lông, đai ốc, vít đều để rời.

3.1.5. Nhóm 5- Hệ thống điện : Hệ thống điện, các đèn pha, đèn hậu, đèn tín hiệu đều để rời.

3.1.6. Nhóm 6- Vỏ ốp và trang bị phụ : Toàn bộ phần vỏ ốp và trang bị phụ để rời.

Ghi chú : Phụ lục 1 và 2 kèm theo văn bản này minh hoạ mức độ rời rạc các chi tiết, cụm chi tiết của loại hình CKD1 cho xe nữ và nam, không mang ý nghĩa kỹ thuật về mặt kết cấu. Nếu kết cấu của xe có các chi tiết đặc thù khác với Phụ lục này thì việc đánh giá loại hình lắp ráp không tính đến chi tiết đó.

3.2. CKD2 : Khác với loại hình CKD1 là toàn bộ chi tiết động cơ, hộp số, bộ phát điện ở dạng rời. Trong trường hợp động cơ, hộp số, bộ phát điện ở dạng lắp sẵn được phép nhập khẩu căn cứ theo giấy phép đầu tư sản xuất và lắp ráp xe mô tô hai bánh, thì phải sử dụng các chi tiết sản xuất trong nước có giá trị ≥ 5% của tổng giá trị xe nguyên chiếc.

3.3. IKD1 : Khác với loại hình CKD2 là có một số chi tiết thuộc nhóm 6 và nhóm 3 được sản xuất trong nước. Các chi tiết sản xuất trong nước phải có giá trị ≥ 10% ( nếu động cơ, hộp số, bộ phát điện ở dạng rời ) hoặc ≥ 15% ( nếu động cơ, hộp số, bộ phát điện được phép nhập khẩu ở dạng lắp sẵn ) của tổng giá trị xe nguyên chiếc.

3.4. IKD2 : Khác với loại hình CKD2 là phải có thêm phần khung xe và một số chi tiết thuộc nhóm 4 hoặc nhóm 5 sản xuất trong nước, đồng thời động cơ, hộp số, bộ phát điện phải ở dạng rời. Tổng giá trị các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước phải đạt ≥ 30% của tổng giá trị xe nguyên chiếc.

3.5. IKD3 : Khác với loại hình IKD2 là tổng giá trị các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước phải có giá trị ≥ 60% của tổng giá trị xe nguyên chiếc, trong đó giá trị của các chi tiết thuộc về động cơ xe máy phải chiếm 30% giá trị của động cơ.

4. Cơ sở lắp ráp xe mô tô hai bánh phải có dây chuyền công nghệ lắp ráp, gia công và kiểm tra thử nghiệm đủ điều kiện kỹ thuật tương ứng với từng loại hình lắp ráp nêu trên.

5. Cơ sở lắp ráp phải tổ chức kiểm tra chất lượng của xe và có phiếu thử nghiệm đạt yêu cầu cho xe xuất xưởng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT quy định các loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 648/1999/QĐ-BKHCNMT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/04/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: Bùi Mạnh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/05/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản