- 1Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 126/1998/TTLT-BTC-BGDĐ hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học do Bộ Tài chính- Bộ Giáo duc Đạo tạo ban hành
- 3Thông tư 105/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 10/2004/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối vớii các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 186/2001/QĐ-TTg về phát triển kinh tế xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miễn núi phía Bắc thời kỳ 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2004/QĐ-UB | Sơn La, ngày 04 tháng 6 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (Đã sửa đổi);
Căn cứ Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương trình Giáo dục Phổ thông và quyết định số 186/2001/QĐ - TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía bắc thời kỳ 2001 - 2005;
Căn cứ quyết định số 173/2003/QĐ - UB ngày 12/12/2003 của UBND tỉnh Sơn La về việc: Ban hành quy định về quản lý, điều hành ngân sách Địa phương năm 2004;
Xét đề nghị của liên ngành Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính tại tờ trình số: 366/TT-LN ngày 20 tháng 5 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản lý ngân sách chi thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá X và chi hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh thuộc diện chính sách theo quyết định số 186/2001/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ.
Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối kết hợp với Sở tài chính và UBND các Huyện, Thị xã hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách này đối với các cơ sở Giáo dục - Đào tạo công lập trong toàn Tỉnh.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh văn phòng HĐND-UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính , Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế các quyết định số 75/2003/QĐ - UB ngày 06/5/2003 và quyết định số 101/2003/QĐ - UB ngày 09/7/2003 của UBND tỉnh Sơn La và có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA |
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHI THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG THEO NGHỊ QUYẾT 40/2000/QH10; CHI HỖ TRỌ SÁCH GIÁO KHOA, GIẤY VỞ HỌC TẬP CHO HỌC SINH THUỘC DIỆN CHÍNH SÁCH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 186/2001/QĐ - TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo quyết định số: 62/2004/QĐ-UB ngày 04 tháng 06 năm 2004 của UBND Tỉnh Sơn la)
Điều 1. Hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh là con em dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ ( Gọi chung là Học sinh thuộc diện chính sách) nhằm tạo điều kiện cho các em được học hết chương trình giáo dục phổ thông, tạo nguồn đào tạo cán bộ Đảng, Chính quyền phục vụ cho công cuộc phát triển Kinh tế xã hội ở các Tỉnh miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Tàng cường đầu tư sách giáo khoa, sách tài liệu tham khảo cho giáo viên; Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm, các thiết bị khác phục vụ công tác giảng dạy và học tập cho các cơ sở Giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Phổ thông trong toàn tỉnh.
Sách giáo khoa, sách tham khảo cho học sinh, sách giáo khoa, sách tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy cho giáo viên ( Sau đây gọi tắt là sách); Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm, các thiết bị khác phục vụ công tác giảng dạy và học tập ( Sau đây gọi tắt là Thiết bị giáo dục)
Điều 2. Quy định này áp dụng trong phạm vi chi ngân sách thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khoá X và chi ngân sách hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh thuộc diện chính sách theo quy định tại quyết định 186/2002/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ.
Điều 3. Kinh phí chi hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh thuộc diện chính sách; Sách phục vụ giảng dạy cho giáo viên, thiết bị Giáo dục cho các cơ sở Giáo dục công lập của Tỉnh được Ngân sách nhà nước đảm bảo và cân đối trong dự toán chi Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo hàng năm, cụ thể:
- Kinh phí chi hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở cho học sinh chính sách được cân đối từ nguồn kinh phí chi thực hiện các chính sách theo quyết định số 186/2001/QĐ-TTG ngày 07/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí mua sách giáo khoa, thiết bị giáo dục, tập huấn chương trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông được cân đối từ kinh phí chi chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục - đào tạo.
Điều 4. Kinh phí chi thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và chi hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh thuộc diện chính sách đối với các cơ sở Giáo dục thuộc tỉnh quản lý, UBND tỉnh giao kinh phí cho các đơn vị thực hiện; Đối với các phòng giáo dục - đào tạo, các cơ sở Giáo dục thuộc huyện, thị xã quản lý, UBND huyện, thi xã căn cứ kinh phí ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu và khả năng cân đối bổ sung từ ngân sách huyện, thị xã quyết định giao kinh phí cho các phòng giáo dục - đào tạo, các cơ sở Giáo dục thuộc huyện, thị quản lý thực hiện.
I. QUY ĐỊNH VỀ CHI HỖ TRỢ SÁCH GIÁO KHOA, GIẤY VỞ HỌC TẬP CHO HỌC SINH CHÍNH SÁCH:
1. Học sinh là dân tộc thiểu số (Trừ dân tộc Kinh);
2. Học sinh là dân tộc kinh có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ;
3. Học sinh là con Liệt sỹ, con thương binh có tỷ lệ thương tật từ 81 % trở lên;
4. Học sinh là trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa, học sinh là người khuyết tật, khả năng lao động giảm từ 21% trở lên theo xác nhận của ngành Lao động thương binh và xã hội.
5. Học sinh học các lớp trong chương trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40 Quốc hội khoá X
Học sinh thuộc các đối tượng nêu trên bao gồm: Học sinh đang học Bổ túc vãn hoá và Giáo dục phổ thông các bậc học Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại các cơ sở Giáo dục công lập của Tỉnh.
Riêng học sinh học tại các trường Phổ thông dân tộc nội trú ( Cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã) được cấp giấy vở học tập và hỗ trợ sách giáo khoa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 126/1998/TTLT/ BTC - BGD & ĐT ngày 09/9/1998 Hướng dẫn một số chế độ Tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị Đại học, Kinh phí thực hiện bố trí trong dự toán chi hàng năm của các đơn vị.
- Sách giáo khoa trang bị cho học sinh bao gồm các loại sách giáo khoa theo chương trình học chính khoá và sách bài tập.
Hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh chính sách theo hình thức: Đầu tư sách giáo khoa cho thư viện hoặc tủ sách dùng chung của các trường để học sinh mượn học tập.( Riêng các loại sách sử dụng một lần cấp cho học sinh chính sách không thu hồi)
- Đối với sách tham khảo cho học sinh: Thủ trưởng các đơn vị có thể quyết định chi mua một số loại sách tham khảo cho học sinh theo danh mục sách Sở Giáo dục - Đào tao hướng dẫn trên cơ sở số chi không vượt dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị.
- Vở và giấy viết cấp cho học sinh chính sách theo chủng loại sau:
+ Đối với học sinh bậc tiểu học: Cấp vở kẻ ô ly loại 48 trang không kể bìa, bìa bằng giấy cứng có độ dầy 110g/ 1M2, kích thước 15,5 cm x 20,5 cm, giấy viết loại tốt dầy 58g/1M2, độ trắng 80 ISO.
+ Đối với học sinh bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông: Cấp giấy thếp dòng kẻ ngang, 80 trang/ 1thếp, kích thước 25cm x 35cm, giấy loại tốt dầy 58g/1M2, độ trắng 80 ISO.
Căn cứ quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về danh mục sách giáo khoa của học sinh đối với từng lớp, từng bậc học. Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn danh mục sách giáo khoa hỗ trợ cho học sinh chính sách theo từng lớp và hướng dẫn cấp giấy vở cấp cho học sinh theo từng cấp học.
- Mức hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh chính sách bình quân: 70.000 đồng / 1 học sinh/1 năm học (Thực hiện cho cả năm học vào đầu năm học mới).
- Mức cấp vở, giấy viết cho học sinh chính sách bình quân: : 18.000 đồng /1 học sinh/ 1 năm học (Thực hiện cho cả năm học vào đầu năm học mới).
II. QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÁT THIẾT BỊ GIÁO DỤC CHO CÁC TRƯỜNG :
Là các cơ sở Giáo dục công lập ( Giáo dục phổ thông và Bổ túc văn hoá) thuộc các bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông của Tỉnh.
1. Thiết bị, đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm, hoá chất, phương tiện kỹ thuật dạy học, mô hình, mẫu vật, bản đồ, tranh ảnh và các thiết bị khác phục vụ chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
2. Máy tính cá nhân trang bị cho các trường Trung học cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ và các trường phổ thông dân tộc nội trú trong tỉnh.
3. Tủ, giá đỡ, các phương tiện, dụng cụ khác phục vụ cho việc triển khai sử dụng, tiến hành các thí nghiệm (ở lớp hoặc trong phòng thí nghiệm) và các thiết bị bảo quản.
Căn cứ quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về danh mục thiết bị giáo dục cho từng lớp, từng bậc học. Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn danh mục Thiết bị giáo dục cần trang bị theo từng lớp, từng trường.
III . QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÁT SÁCH CHO GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY:
Sách theo quy định này cấp cho giáo viên được phân công trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở Giáo dục công lập thuộc các bậc học học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông của Tỉnh (Giáo dục phổ thông và Bổ túc văn hoá).
Sách cấp phát cho giáo viên theo hình thức: Đầu tư sách cho thư viện hoặc tủ sách dùng chung của các trường để giáo viên mượn giảng dạy.
Nội dung cấp phát sách gồm:
1. Sách giáo khoa theo các bộ môn trong chương trình giáo dục của nhà trường.
2. Sách bài tập, vở bài tập, sách phương pháp giảng dạy, hướng dẫn soạn bài.
3. Tài liệu bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy cho giáo viên; Từ điển, sách tra cứu, tập san, đặc san, tạp chí của ngành Giáo dục - Đào tạo.
Tuỳ khả năng cân đối Ngân sách Địa phương, hàng năm có thể cấp phát thêm các loại sách sau:
- Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, chính trị phục vụ cho nhu cầu minh hoạ, mở rộng nội dung giảng bài.
- Các tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đối với các cơ sở Giáo dục công lập.
Cãn cứ quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về danh mục sách phục vụ giảng dạy cho giáo viên, Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn danh mục sách tối thiểu trang bị cho giáo viên theo từng lớp và từng bộ môn.
IV. CHI TẬP HUẤN ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG:
1. Là giáo viên được phân công tập huấn theo hướng dẫn của Bộ giáo'dục - Đào tạo ; Cán bộ quản lý của các cơ sở Giáo dục công lập trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Cán bộ làm công tác chuyên môn Giáo dục của các Phòng giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo, giáo viên được chọn tập huấn đội ngũ cốt cán để triển khai chương trình tập huấn xuống các đơn vị cơ sở.
Điều 13. Nội dung, chế độ chi:
1. Các lớp tập huấn do Bộ giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức:
Cán bộ làm công tác chuyên môn Giáo dục của Phòng Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo, giáo viên được chọn tập huấn đội ngũ cốt cán để triển khai chương trình tập huấn xuống các đơn vị cơ sở dự các lớp tập huấn do Bộ giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức được hưởng chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT - BTC ngày 30/6/1998 của Bộ tài chính.
2. Các lớp tập huấn tập trung cho giáo viên trực tiếp giảng dạy:
Bao gồm: Tập huấn tập trung vào trước năm học mới và tập huấn không thường xuyên trong năm học cho giáo viên trực tiếp đứng lớp.
a. Chi cho giảng viên:
- Chi thù lao cho giảng viên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2001/TT - BTC ngày 27/12/2001 của Bộ tài chính.
- Chi phí đi lại (trong trường hợp đơn vị đăng cai không có điều kiện đưa đón giảng viên): Mức chi theo chế độ chi công tác phí quy định tại Thông tư số 94/1998/TT - BTC ngày 30/6/1998 của Bộ tài chính.
- Chi tiền thuê chỗ nghỉ cho giảng viên (trong trường hợp đơn vị đăng cai không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên): Mức chi theo chế độ chi công tác phí quy định tại Thông tư số 94/1998/TT - BTC ngày 30/6/1998 của Bộ tài chính.
Giảng viên là cán bộ, giáo viên đang hưởng lương từ ngân sách không được hưởng chế độ công tác phí khi tham gia giảng bài cho các lớp tập huấn theo quy định tại mục này.
b. Chi cho giáo viên dự tập huấn:
- Hỗ trợ giáo viên dự tập huấn ở xa ( cách nơi tổ chức tập huấn từ 10 Km trở lên) trong thời gian tập huấn, mức 10.000 đồng/ 1 người/1 ngày. Mức tối đa thanh toán cho một đợt tập huấn không quá 100.000 đồng /1 người.
- Chi phí đi lại cho giáo viên dự tập huấn ( 2 lượt đi, về cho 1 đợt tập huấn), mức chi theo chế độ công tác phí. Kinh phí do đơn vị cử giáo viên đi tập huấn chi trả.
- Trong trường hợp đơn vị tổ chức không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên; học viên phải nghỉ lại nơi tổ chức tập huấn thì được hỗ trợ tiền thuê chỗ nghi trong thời gian tập huấn, mức 20.000 đồng/ 1 người/1 tối.
Giáo viên dự các lớp tập huấn theo quy định này không được hưởng chế độ công tác phí trong thời gian tập huấn.
c. Chi tổ chức, quản lý lớp học:
- Chi tài liệu, giáo trình (bao gồm cả giáo trình điện tử: Băng, đĩa tiếng, đĩa hình...) phục vụ tập huấn cho giảng viên và học viên.
- Chi thuê hội trường, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập.
- Nước uống cho học viên và giảng viên: 1000 đồng/ 1người/ 1ngày.
- Chi vệ sinh, điện, nước, văn phòng phẩm phục vụ lớp học.
- Chi khai giảng, bế giảng, kiểm tra cấp chứng chỉ cho học viên và chi quản lý lớp học.
Mức chi cho công tác tập huấn theo quy định tại mục 2, điều 15 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2001/TT - BTC ngày 27/12/2001 của Bộ tài chính.
IV. LẬP DỰ TOÁN, THANH TOÁN CHI TRẢ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
1. Lập dự toán chi mua giấy vở, sách, thiết bị giáo dục:
- Các cơ sở Giáo dục công lập trên cơ sở thống kê học sinh chính sách theo từng lớp, giáo viên trực tiếp giảng dạy của từng lớp, từng bộ môn; Kiểm kê số lượng, đánh giá chất lượng sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết bị giáo dục còn sử dụng được cho năm học tới, lập kế hoạch mua giấy, vở cấp cho học sinh; Sách, thiết bị giáo dục cần mua bổ sung cho trường vào năm học mới gửi Sở Giáo dục - Đào tạo ( Đối với các cơ sở Giáo dục thuộc Tỉnh quản lý), gửi Phòng giáo dục - Đào tạo ( Đối với các cơ sở Giáo dục thuộc Huyện, Thị quản lý). Thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 30/4 năm kế hoạch.
- Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, Thị xã thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí mua giấy vở, sách , thiết bị giáo dục cần phải mua vào đầu năm học mới trình UBND huyện, thị xã phê duyệt gửi về Sở Giáo dục - Đào tạo. Thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 10/5 năm kế hoạch.
- Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch, dự toán mua sách giáo khoa, giấy vở cấp cho học sinh; Sách, thiết bị giáo dục mua bổ sung trong năm của các đơn vị lập gửi, Trình HĐND và UBND phê duyệt và dự toán chi mua giấy, vở cấp cho học sinh; Sách, thiết bị giáo dục mua bổ sung cho từng trường vào năm học mới. Quyết định về kế hoạch mua giấy, vở cấp cho học sinh; Sách, thiết bị giáo dục cho các trường được giao chi tiết đến từng đơn vị Tỉnh quản lý và đến từng huyện, thị xã. Thời gian hoàn thành đảm bảo cho các đơn vị triển khai mua giấy vở, sách, thiết bị giáo dục phục vụ công tác giảng dạy và học tập trước năm học mới.
2. Lập dự.toán chi tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông:
- Các cơ sở Giáo dục công lập thống kê số. giáo viên trực tiếp giảng dạy của từng lớp, từng bộ môn trong chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, lập kế hoạch và dự toán chi gửi Sở Giáo dục - Đào tạo ( Đối với các cơ sở Giáo dục thuộc Tỉnh quản lý), gửi Phòng giáo dục - Đào tạo ( Đối với các cơ sở Giáo dục thuộc Huyện, Thị quản lý). Thời gian hoàn thành chậm nhất vào 30/4 năm kế hoạch.
- Phòng giáo dục - Đào tạo các Huyện, Thi xã thẩm định dự toán chi tập huấn cho giáo viên của các trường, tổng hợp, lập dự toán trình UBND Huyện, Thi xã phê duyệt gửi Sở Giáo dục - Đào tạo. Thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 10/5 năm kế hoạch.
- Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch, dự toán chi tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong năm học mới, trình HĐND và UBND tỉnh quyết định giao dự toán chi đến các đơn vị tổ chức, cụ thể:
- Các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác chuyên môn Giáo dục của Phòng Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo, giáo viên được chọn tập huấn đội ngũ cốt cán để triển khai chương trình tập huấn xuống các đơn vị cơ sở do Bộ giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức, dự toán được giao cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện.
- Các lớp tập huấn tập trung vào trước năm học mới và tập huấn không thường xuyên trong năm học cho giáo viên trực tiếp đứng lớp được giao cho các đơn vị đăng cai tổ chức quản lý thực hiện.
- Dự toán giao các đơn vị thực thực hiện chi tiết theo số lượng học viên tham gia, nội dung, thời gian tập huấn và dự toán chi theo nội dung và chế độ chi tại quy định này.
Điều 15. Thanh toán chi trả theo dự toán từ kho bạc nhà nước:
1. Chi mua giấy vở, sách, thiết bị giáo dục:
a. Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc tỉnh quản lý:
Căn cứ dự toán chi mua giấy, vở cấp cho học sinh; Sách, thiết bị giáo dục đã được UBND Tỉnh duyệt giao các đơn vị hoàn tất hồ sơ mua giấy vở, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục theo quy định gửi kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán chi trả, cụ thể:
- Hồ sơ mua giấy vở học sinh, thiết bị giáo dục phải kèm theo danh mục thiết bị giáo dục, hướng dẫn cấp giấy vở học sinh của Liên ngành Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính, biên bản thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá cơ sở. Trường hợp dự toán chi mua giấy vở học sinh, thiết bị giáo dục từ 100 triệu trở lên cho mỗi loại hàng hoá phải kèm theo hồ sơ đấu thầu mua sắm theo quy định.
- Dự toán mua sách giáo khoa phải kèm theo danh mục sách do Sở Giáo dục - Đào tạo hướng dẫn, giá bán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bán thống nhất trên cả nước in trên bìa của từng loại sách.
Sở tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục - Đạo tạo thẩm định hồ sơ đấu thầu mua giấy vở, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục của các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc tỉnh quản lý , trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu. Hội đồng thẩm định giá của các đơn vị thẩm định giá mua giấy vở và thiết bị giáo dục theo quy định, riêng giá mua giấy vở học sinh kết quả thẩm định của các đơn vị không được vượt giá trúng thầu cung cấp giấy vở học sinh do các phòng Giáo dục - Đào tạo cùng địa bàn đã đấu thầu.
b. Đối với các các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc huyện, thị xã quản lý:
- UBND huyện, thị xã căn cứ kinh phí ngân sách tỉnh cấp trợ cấp có mục tiêu và khả năng cân đối chi bổ sung từ ngân sách huyện, thị xã, đối tượng và mức chi theo quy định này báo cáo HĐND huyện, thị xã phê duyệt và UBND huyện, thị xã quyết định giao dự toán chi đến các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc huyện, thị quản lý thực hiện (Bao gồm: các đơn vị hạch toán độc lập và các Phòng giáo dục - đào tạo).
- Các đơn vị căn cứ dự toán chi mua giấy, vở cấp cho học sinh; Sách, thiết bị giáo dục đã được UBND huyện, thị xã giao, hoàn tất hồ sơ mua giấy vở, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục theo quy định gửi kho bạc nhà nước để làm căn cứ thanh toán chi trả. Nội dung hồ sơ dự toán như quy định tại mục a khoản 1 của điều này.
- Phòng tài chính thẩm định hồ sơ đấu thầu mua giấy vở, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục của các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc huyện, thị xã quản lý , trình UBND huyện, thị xã phê duyệt kết quả đấu thầu.
Thời gian hoàn thành giao dự toán và hoàn tất hồ sơ mua giấy vở học sinh, thiết bị giáo dục, sách giáo khoa của các đơn vị phải đảm bảo giấy vở học sinh, sách, thiết bị giáo dục phục vụ giảng dạy và học tập trước năm học mới
Kho bạc nhà nước chi trả, thanh toán chi mua giấy vở, sách, thiết bị giáo dục cho các đơn vị trên cơ sở hồ sơ dự toán theo quy định trên các đơn vị lập gửi, thông báo dự toán chi của cơ quan tài chính đồng cấp.
2. Chi tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông:
- Căn cứ dự toán chi tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã được cấp có thẩm quyền gia, các đơn vị lập kế hoạch, dự toán chi tập huấn trong tháng, quý gửi cơ quan tài chính đồng cấp để đăng ký nhu cầu chi.
- Cơ quan tài chính các cấp thẩm định nhu cấu chi của các đơn vị, trên cơ sở nguồn thu ngân sách của cấp mình, dự toán chi cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị và chế độ chi hiện hành, thông báo dự toán chi cho các đơn vị, đồng gửi kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để kho bạc nhà nước kiểm soát, chi trả cho đơn vị theo quy định.
Điều 16. Tổ chức mua giấy vở, sách và thiết bị giáo dục:
- Căn cứ kế hoạch mua sắm đã được duyệt, kết quả thẩm định giá, kết quả đấu thầu về mua giấy vở học sinh, thiết bị giáo dục các đơn vị ký kết hợp đồng cung ứng giấy vở học sinh, thiết bị giáo dục với các đơn vị cung cấp . Tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng nhận và chuyển giao đến các đến các đơn vị theo quy định.
- Để thống nhất quản lý chất lượng sách giáo khoa trong toàn tỉnh đề nghị các đơn vị ký hợp đồng cung ứng với công ty Sách thiết bị trường học Tỉnh. Công ty sách thiết bị trường học tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm và chuyển giao toàn bộ sách giáo khoa đã hợp đồng cung cấp cho các đơn vị.
Việc tổ chức mua sắm, giao nhận giấy vở học sinh, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục giữa các nhà cung cấp đến các cơ sở Giáo dục phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 15/8 hàng năm.
Điều 17. Tổ chức cấp phát giấy vở, sách và thiết bị giáo dục:
- Hiệu trưởng, Thủ trưởng các cơ sở Giáo dục chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận giấy vở, sách, thiết bị giáo dục giữa các đơn vị cung cấp với đơn vị mình (Tổ chức thanh lý hợp đồng, lập biên bản giao nhận hàng hoá); Tổ chức cấp phát giấy vở học tập cho học sinh thuộc diện chính sách của đơn vị, đảm bảo cấp đầy đủ về số lượng, chất lượng và hoàn thành việc cấp phát cho học sinh trước năm học mới.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên và thiết bị giáo dục được giao cho thư viện và phòng thí nghiệm của nhà trường quản lý trên cơ sở phiếu nhập kho có ký nhận của cán bộ quản lý thư viện, phòng thí nghiệm và xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
Thời gian hoàn thành công tác giao, nhận sách giáo khoa và thiết bị giáo dục cho thư viện và phòng thí nghiệm, cấp phát giấy vở cho học sinh chính sách hoàn thành chậm nhất vào ngày 5/9 hàng năm.
- Các cơ sở Giáo dục quản lý chặt chẽ, chi đúng mục đích, định mức chi kinh phí mua giấy vở học sinh, sách thiết bị giáo dục và tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thanh quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
- Cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức thẩm tra, xét duyệt và thông báo duyệt quyết toán chi mua giấy vở cho học sinh chính sách; sách, thiết bị giáo dục dục và tập huấn đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cho các cơ sở Giáo dục công lập của Tỉnh theo quy định tại Thông tư số 10/2004/TT - BTC ngày của Bộ Tài chính. Thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 20/2 năm sau.
V. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG SÁCH, THIẾT BỊ GIÁO DỤC:
Điều 19. Các cơ sở Giáo dục công lập trong Tỉnh phải chủ động sắp xếp trong nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị (Tiết kiệm chi từ nguồn ngân sách cấp, dành 1 phần từ nguồn thu học phí, đóng góp xây dựng trường), bố trí từ cơ sở vật chất hiện có cho phòng thí nghiệm và thư viện nhà trường, phân công cán bộ giáo viên của Nhà trường làm cồng tác quản lý thư viện và quản lý đồ dùng thí nghiệm, trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập nhằm quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả sách, thiết bị giáo dục được trang bị cho nhà trường.
UBND Xã, Phường, Thị trấn nơi có các cơ sở Giáo dục đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với nhà trường tăng cường công tác giáo dục ý thức quản lý, sử dụng sách, thiết bị giáo dục của học sinh; phối kết hợp với nhà trường bảo vệ sách, thiết bị giáo dục cùng các tài sản khác được nhà nước cấp cho các trường.
Toàn bộ sách giáo khoa, tài liệu, sách, văn hoá phẩm được quản lý tập trung qua thư viện của các trường và được sử dụng như sau:
- Hàng năm, vào đầu năm học mới học sinh thuộc diện chính sách được mượn sách giáo khoa theo chương trình học từ thư viện nhà trường. Khi mượn sách học sinh phải ký nhận danh mục, chất lượng sách mượn với thư viện của nhà trường, có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn sách mượn trong suốt năm học, kết thúc năm học hoàn trả lại thư viện nhà trường. Học sinh làm mất, hư hỏng sách phải bồi hoàn theo quyết định của Ban giám hiệu nhà trường.
- Giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy, cán bộ quản lý, cán bộ công chức của các trường khi có nhu cầu sử dụng sách, tài liệu thì đăng ký mượn sách tại thư viện của trường. Khi mượn sách tài liệu phải ký nhận danh mục, chất lượng sách mượn với thư viện, có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn sách, tài liệu trong quá trình sử dụng. Khi không còn nhu cầu sử dụng, thuyên chuyển công tác, phân công giảng dạy bộ môn mới phải hoàn trả lại toàn bộ sách, tài liệu đã mượn thư viện. Trường hợp giáo viên làm mất sách tài liệu đã mượn phải bồi hoàn theo đúng giá sách và tài liệu đã mượn.
- Cán bộ làm công tác thư viện của các trường có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản, quản lý việc cho mượn, thu hồi sách tài liệu, kiểm kê, lập báo cáo về số lượng, chất lượng sách tài liệu khi kết thúc năm, cung cấp thông tin cho bộ phận tài vụ của nhà trường làm căn cứ lập dự toán bổ sung sách, tài liệu cho năm sau.
Điều 21. Quản lý thiết bị giáo dục:
Toàn bộ thiết bị, đồ dùng dạy học, dụng cụ thí nghiệm, mô hình, hoá chất... được quản lý tập trung qua phòng thí nghiệm của nhà trường, được sử dụng như sau:
- Căn cứ nội dung giảng dạy, giáo viên của bộ môn, các lớp lập dự trù để mượn các loại thiết bị, mô hình, đồ dùng thí nghiệm, hoá chất, vật liệu phục vụ cho công tác giảng dạy trình Ban giám hiệu phê duyệt và mượn, nhận qua phòng thí nghiệm. Khi mượn giáo viên phải trực tiếp nhận và ký nhận với phòng thí nghiệm.
- Thiết bị, mô hình, đồ dùng thí nghiệm sau khi sử dụng xong, phải được vệ sinh, lau chùi sạch sẽ hoàn trả đầy đủ cho phòng thí nghiệm của nhà trường. Trường hợp hư hỏng, mất mát phải quy trách nhiệm cho các đối tượng ( Giáo viên, học sinh ) tuỳ thuộc mức độ hư hỏng, nguyên nhân khách quan, chủ quan Ban giám hiệu nhà trường quyết định quy trách nhiệm bồi hoàn cho các đối tượng.
Điều 22. Thủ trưởng các cơ sở Giáo dục tăng cường trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả sách và thiết bị giáo dục được trang bị; xây dựng quy chế quản lý , sử dụng sách và thiết bị giáo dục trong đơn vị mình. Giảm đến mức tối đa số sách, thiết bị phải mua thay thế trong năm sau. Khi phải mua bổ sung, các đơn vị lập dự toán chi mua sách, thiết bị giáo dục của đơn vị mình vào năm học mới. Mức thay thế tối đa về sách giáo khoa cho học sinh bậc tiểu học không quá 60%( Bao gồm cả sách sử dụng một lần), Trung học cơ sở và trung học phổ thông không quá 40%, sách giáo viên và thiết bị giáo dục thay thế không quá 25%.
Điều 23. Các phòng giáo dục - Đào tạo tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở Giáo dục thuộc Huyện quản lý xây dựng quy chế quản lý, sử dụng sách, thiết bị giáo dục đã trang bị cho trường; kiểm tra việc tổ chức cấp phát giấy vở cho học sinh, phối hợp với các trường xây dựng dự toán chi hỗ trợ giấy vở, sách giáo khoa cho học sinh, đầu tư sách giáo viên, thiết bị giáo dục đối với các cơ sở Giáo dục thuộc Huyện quản lý trình UBND Huyện phê duyệt.
CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN;
Điều 24. Sở Giáo dục - Đào tạo, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức mua sắm, quản lý sử dụng sách, thiết bị giáo dục, cấp phát giấy vở học tập và hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh thuộc diện chính sách đối với các phòng Giáo dục - Đào tạo, các cơ sở Giáo dục trong tỉnh; Đảm bảo giấy vở học tập, sách giáo khoa cấp phát cho học sinh, sách, thiết bị giáo dục đầu tư cho các cơ sở Giáo dục hoàn thành trước năm học mới hàng năm.
Điều 25. Việc tổ chức mua sách, thiết bị Giáo dục hàng năm phải thực hiện trên cơ sở kiểm kê lại số đầu sách, danh mục thiết bị giáo dục hiện có còn sử dụng được cho những năm tiếp theo, nhu cầu cần trang bị thêm cho từng bộ môn, từng lớp, có tính đến phương án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40 của Quốc hội, không đầu tư mua các loại sách trang thiết bị phải thay trong năm sau.
Điều 26. Sách, thiết bị giáo dục sẽ được đầu tư từng bước theo thứ tự ưu tiên: Từng bước trang bị đủ sách giáo khoa cho học sinh chính sách mượn, trước hết ưu tiên đầu tư sách giáo khoa cho học sinh các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của chính phủ, học sinh dân tộc thiểu số‘thuộc các xã vùng II, học sinh dân tộc thiểu số nông thôn của các xã vùng I; Các trang thiết bị khác sẽ theo quy định của Bộ giáo dục sẽ được trang bị dần cho từng trường, trước hết đầu tư các loại thiết bị đồ dùng tối thiểu, ưu tiên đầu tư thiết bị giảng dạy, học tập cho các trường điểm, trường chất lượng cao, trường xây dựng đạt chuẩn quốc gia, tiến tới các trường đều đạt chuẩn về trang thiết bị Giáo dục theo quy định.
Điều 27. Hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh chính sách; Tăng cường đầu tư sách, thiết bị giáo dục cho các cơ sở Giáo dục công lập của Tỉnh là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sự nghiệp giáo dục các tỉnh Miền núi. Các ngành, các cấp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nội dung chính sách này trong các đơn vị thuộc ngành Giáo dục. Các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định, gây lãng phí thất thoát kinh phí, không chấp hành các chế độ, chính sách theo quy định đều bị sử phạt nghiêm minh, trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm trước pháp luật. Các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt chính sách sẽ được tuyên dương, khen thưởng.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính tổng hợp trình thường trực UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 4Chỉ thị 06/2002/CT.UBNDT thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 5Kế hoạch 8332/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Quyết định 13/2017/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ tiền ăn; hỗ trợ cho giáo viên quản lý học sinh và cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi và học sinh phổ thông ở các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31/12/2008
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Thông tư 94/1998/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 126/1998/TTLT-BTC-BGDĐ hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học do Bộ Tài chính- Bộ Giáo duc Đạo tạo ban hành
- 3Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 186/2001/QĐ-TTg về phát triển kinh tế xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miễn núi phía Bắc thời kỳ 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 105/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 10/2004/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối vớii các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 8Chỉ thị 06/2002/CT.UBNDT thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Kế hoạch 8332/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10Quyết định 13/2017/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ tiền ăn; hỗ trợ cho giáo viên quản lý học sinh và cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi và học sinh phổ thông ở các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
Quyết định 62/2004/QĐ-UB về quản lý ngân sách chi thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40/2000/QH10; Chi hỗ trợ sách giáo khoa, giấy vở học tập cho học sinh thuộc diện chính sách theo Quyết định 186/2001/QĐ-TTg do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 62/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/06/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Văn Đoản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 12/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực