- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Chương trình 35/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động 01-CT/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025
- 14Quyết định 23a/2021/QĐ-UBND về Danh mục tài sản cố định đặc thù; Danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; Dạnh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 15Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 16Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 62/2021/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 20Công văn 752/BTC-PC năm 2022 về xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 617/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 3 năm 2022 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và Văn bản số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh)
Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể của chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022; Văn bản số 752/BTC-PC ngày 21/01/2022 của Bộ Tài chính; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; theo đề nghị của Sở Tài chính tại các văn bản: số 392/STC-QLNS ngày 21/01/2022 và số 903/STC-QLNS ngày 24/02/2022; UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 với các nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
Các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc tỉnh.
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2022 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, theo tinh thần của chủ đề năm: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; giữ vững đà tăng trưởng; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”.
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần hoàn thành “mục tiêu kép”, vừa khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra tại Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chỉ đạo điều hành thu, chỉ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2022. Mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công. Xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Kế hoạch số 316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
đ) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cầu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
e) Thực hiện tốt công tác chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tích cực thực hiện chuyển đổi số, gắn với các mục tiêu chuyển đổi số với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỦ YẾU TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP của tỉnh được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân các cấp khi thực hiện giao dự toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ). Tiết kiệm tối đa các khoản chi thường xuyên, ưu tiên dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển (đạt trên 55% tổng chi ngân sách địa phương).
Các đơn vị sử dụng ngân sách cần chủ động tiết kiệm kinh phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo, khánh tiết...; hạn chế việc tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong nước, không tổ chức đi nghiên cứu, học tập nước ngoài. Không đề xuất bổ sung dự toán (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, phê duyệt chủ trương thực hiện).
Đối với nguồn kinh phí mua sắm trang thiết bị, cải tạo, cơ sở vật chất hiện có của ngành giáo dục và y tế: Tổ chức rà soát hiện trạng, xây dựng Đề án mua sắm trang thiết bị, đầu tư cải tạo, ưu tiên đầu tư cho y tế tuyến cơ sở và các địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới hải đảo, đảm bảo tập trung, trọng tâm, trọng điểm, tránh tình trạng phân tán, dàn trải, manh mún, kéo dài và không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”.
Đối với kinh phí cho các dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ được phân bổ sau khi hoàn thành việc đánh giá hiệu quả thực hiện dự án và đảm bảo đúng, đủ quy trình thủ tục theo quy định, không để xảy ra lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
b) Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giải ngân từ đầu năm, hoàn thành giải ngân tối thiểu 80% trước ngày 30/9/2022; 100% trước ngày 31/12/2022 theo tiến độ thu. Tập trung phân bổ chi tiết kế hoạch vốn trong quý I năm 2022; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt quyết toán hoàn thành để có căn cứ phân bổ vốn. Kiên quyết điều hòa kế hoạch vốn đã bố trí dự toán đầu năm đối với các công trình, dự án không đảm bảo tiến độ giải ngân để bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án, công trình đã có khối lượng.
c) Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu tổng vốn đầu tư xã hội năm 2022 tăng trên 10%.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) 100% các dự án, công trình hoàn thành trong năm được bàn giao, theo dõi tài sản theo quy định của Luật Quản lý tài sản công.
b) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Thực hiện phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
c) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Hoàn thành lập và phê duyệt các quy hoạch, nhất là quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long (mở rộng) đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch phân khu phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kịp thời đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển trong năm 2022 và giai đoạn 2021 - 2025.
b) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 55% và nâng cao chất lượng rừng.
c) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu 6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh sử dụng tiết kiệm 10% sản lượng điện tiêu theo theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 97%.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 21/6/2021 của UBND tỉnh về chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần. Tiếp tục sắp xếp, chuyển đổi, thoái vốn tại 16 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
Kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo quy định của Trung ương và của Tỉnh; tổng kết đánh giá, các mô hình thí điểm; rà soát, phân bổ biên chế, số lượng người làm việc đảm bảo số lượng tối thiểu. Xây dựng và triển khai Kế hoạch “Tinh giản biên chế, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 gắn với nâng cao năng lực tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Đề án “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
Xây dựng Chương trình hành động Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh năm 2022. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Nâng cấp Cổng dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử, tích hợp hệ thống Một cửa điện tử với các hệ thống giải quyết TTHC của các bộ, ban, ngành Trung ương, bảo đảm 100% TTHC đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Hoàn thành đưa vào vận hành Trung tâm kiểm soát an toàn thông tin mạng.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%/năm.
Tạo bước đột phá thực chất và hiệu quả hơn nữa về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
a) Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2022, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm.
b) Quy định kết quả chấm điểm THTK, CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là tiêu chí để đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành, các địa phương và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân hiểu đúng và thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP. Kiên trì xây dựng văn hóa THTK, CLP trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, gắn với việc không ngừng rèn luyện phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, triển khai đồng bộ, sâu rộng việc cam kết, xây dựng kế hoạch rèn luyện, tu dưỡng cá nhân. Yêu cầu việc THTK, CLP phải gắn chặt với việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị, Chương trình của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh.
Mở cuộc vận động sâu rộng trong toàn Đảng bộ, hệ thống chính trị, toàn dân thực hành nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang theo hướng lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa, lãng phí, phù hợp với yêu cầu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp phải nêu gương, làm gương trong chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương về việc cưới, việc tang; kiên quyết phòng chống và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng việc cưới, việc tang để vụ lợi.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
- Xây dựng kịch bản thu hàng tháng, hàng quý để có giải pháp điều hành thu, chi ngân sách kịp thời, hoàn thành dự toán được giao. Tập trung chống thất thu trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên, khoáng sản, hoạt động kinh doanh thương mại, những dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các lĩnh vực xây dựng, thương mại điện tử, cá nhân kinh doanh phi truyền thống. Kiên quyết cưỡng chế, xử lý thu hồi nợ thuế đối với các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế, có khả năng nộp thuế nhưng không nộp đúng hạn, lợi dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên. Không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi khi thật sự cần thiết và nguồn đảm bảo. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ “về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước”; tiếp tục phát huy kết quả tích cực của cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có nguồn tài chính hợp pháp theo quy định pháp luật đảm bảo bù đắp chi hoạt động của cơ quan.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh1, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2022 của tỉnh:
- Cơ cấu lại nguồn lực và nhiệm vụ chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh, tăng tính chủ động của ngân sách địa phương; tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án trọng điểm và các nhiệm vụ, chương trình tại Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư gắn với tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của Nhân dân. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư có chất lượng, ứng với khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được nghiệm thu; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn; thu hồi vốn tạm ứng quá hạn.
- Tăng cường giám sát việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả, tuyệt đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác quản lý, nhất là công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra... trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư; gắn rõ trách nhiệm, thời gian hoàn thành từng khâu cụ thể đối với từng chủ đầu tư, đơn vị, sở, ngành, địa phương nhằm thúc đẩy triển khai các dự án đúng tiến độ và đạt chất lượng
c) Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định tại Nghị quyết số 62/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về việc phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 23a/2021/QĐ-UBND về danh mục tài sản cố định đặc thù; danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình; danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện nghiêm túc việc đăng tải thông tin đấu thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê, sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng,... theo đúng quy định.
- Đẩy nhanh việc lập báo cáo kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất, xe ô tô, máy móc thiết bị để trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định; xử lý dứt điểm tình trạng sử dụng nhà, tài sản chưa đúng quy định.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san lấp. Từng bước phát triển kinh tế tuần hoàn trong việc sử dụng đất đá thải mỏ làm vật liệu san lấp cho các dự án trọng điểm của tỉnh, tái sử dụng nước thải mỏ ngành Than gắn với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên, nhất là quỹ đất được tạo ra bởi các dự án, công trình hạ tầng giao thông động lực của tỉnh. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, thanh tra, cương quyết thu hồi theo quy định đối với các quy hoạch “treo”, các dự án “treo”, dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; hủy bỏ danh mục các dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhưng quá 03 năm chưa thực hiện hoặc không còn phù hợp với quy hoạch.
- Tăng cường công tác thẩm định giá đất, bảng giá đất tỉnh, công tác kiểm soát hồ sơ xây dựng giá đất đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, môi trường, xây dựng, đất đai, tài chính. Đảm bảo việc xác định giá chặt chẽ theo theo nguyên tắc quy định tại Điều 112 Luật đất đai, sát thực tế thị trường bất động sản khu vực tại thời điểm định giá.
- Phát huy hiệu quả quỹ đất 20% tại các nhà ở thương mại, khu đô thị để tạo động lực thu hút các nguồn lực xã hội, phát huy cao nhất vai trò của nhà nước - thị trường - xã hội tạo đột phá phát triển các loại hình nhà ở khác nhau với giá rẻ, số lượng lớn, bảo đảm chất lượng dành cho công nhân, lao động ngành than, các ngành chế biến, chế tạo,....
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án phát triển năng lượng tái tạo, các dự án sử dụng tiết kiệm năng lượng, công nghệ tái chế nước thải và chất thải, sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
đ) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
e) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Rà soát, tổ chức lại và đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phù hợp với quy định của Luật NSNN và pháp luật khác có liên quan, để tăng cường công tác quản lý, bảo đảm công khai, minh bạch.
g) Về quản lý lao động, thời gian lao động
- Tập trung triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, đảng viên trong thực thi nhiệm vụ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, sách nhiễu, tham nhũng “vặt”, gây khó khăn cho tổ chức, doanh nghiệp, công dân. Cán bộ, công chức tuyệt đối không sử dụng thời gian làm việc trong giờ hành chính, hoặc ngày nghỉ có bố trí các cuộc họp, làm việc của cơ quan vào việc riêng như chơi golf, đi du lịch..., dành thời gian tập trung cho công việc. Thực hiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá, xếp loại chất lượng cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Chủ động phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của BCH Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết giảm tối đa các chi phí.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban ngành trực thuộc Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, đặc biệt trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Triển khai Kế hoạch số 06/KH-ĐGS ngày 30/9/2021 của Đoàn giám sát Quốc hội và Kế hoạch số 225/KH-ĐĐBQH ngày 15/12/2021 của Đoàn giám sát Đoàn ĐBQH tỉnh Quảng Ninh “về việc thực hiện chính sách, pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2021”. Đồng thời, triển khai Chương trình số 09-CTr/TU ngày 08/12/2021 của Tỉnh ủy về kiểm tra, giám sát, thanh tra của tỉnh Quảng Ninh năm 2022.
b) Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vi phạm; chú trọng mục tiêu thu hồi tối đa tài sản bị vi phạm, thất thoát.
c) Sử dụng kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để xem xét, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; đồng bộ xem xét xử lý kỷ luật đảm bảo nghiêm minh, kịp thời, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm.
a) Tập trung rà soát, sửa đổi các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; đẩy mạnh cải cách thủ tục, tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép. Giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất, nhập cảnh, kiểm dịch.
Kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp lý, các chi phí phi chính thức gây ra bởi các cơ quan chức năng và cán bộ thực thi công vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp, góp vốn, đầu tư và hoạt động. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
b) Khai thác hiệu quả Đề án chính quyền điện tử, tiếp tục xây dựng thành phố thông minh, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số toàn diện. Cải tiến mạnh mẽ chế độ hội họp trong hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền; tăng cường sử dụng hình thức hội nghị trực tuyến, hạn chế tối đa việc tổ chức hội nghị tập trung; đẩy mạnh thực hiện hình thức họp “không giấy tờ”, tiến tới sử dụng toàn bộ bằng tài liệu số. Tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý các cấp trong việc chủ động giải quyết công việc theo đúng phạm vi thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất, nhập cảnh, kiểm dịch... Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
d) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2022 và Chỉ thị số 23-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của Sở, ban, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức học tập, quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh và đơn vị về THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức phân bổ, sử dụng ngân sách.
5. Các Sở, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện định mức kinh tế-kỹ thuật, cơ chế chính sách, định mức chi thuộc lĩnh vực chuyển ngành.
6. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP gửi Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 5 và ngày 20 tháng 10 để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm, cuối năm. Gửi báo cáo thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 năm 2023 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
1 Về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Nghị quyết 300/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 17Chương trình 35/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động 01-CT/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025
- 18Quyết định 23a/2021/QĐ-UBND về Danh mục tài sản cố định đặc thù; Danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; Dạnh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 19Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 20Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2021 về nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 22Quyết định 1845/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 2262/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hảnh tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 62/2021/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 25Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 26Quyết định 152/QĐ-UBND Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 27Công văn 752/BTC-PC năm 2022 về xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 617/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 617/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Tường Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết