Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 616/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 4 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 03/03/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tại Công văn số 92/LMHTX-QHT ngày 23/3/2023, ý kiến tham gia của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 784/STC-HCSN ngày 22/3/2023 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 505/SNV-TCBC ngày 30/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
RÀ SOÁT, TỔ CHỨC SẮP XẾP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 616/QĐ-UBND ngày 21/4/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Quỹ) được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016; tổ chức và hoạt động của quỹ thực hiện theo Điều lệ do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày 30/12/2016.
Tuy nhiên, ngày 31/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2021/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; trong đó, quy định cụ thể các vấn đề về: mô hình hoạt động; cơ cấu tổ chức bộ máy; vốn điều lệ; hoạt động cho vay, huy động vốn; chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo và các vấn đề liên quan khác. Ngày 12/8/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 52/2022/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Vì vậy những quy định về tổ chức và hoạt động của quỹ theo điều lệ do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành không còn phù hợp theo các quy định hiện hành; ngoài ra, nhằm khắc phục được những tồn tại, hạn chế của Quỹ trong thời gian qua thì việc xây dựng Đề án rà soát, tổ chức sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ trong giai đoạn hiện nay là thực sự cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
- Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
- Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
- Chương trình số 23-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 20-CTr ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
- Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 03/03/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012, Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016, là tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Liên minh hợp tác xã tỉnh, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính, hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và tự bảo đảm các chi phí quản lý.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Quỹ có chức năng tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giao, nguồn vốn đóng góp tự nguyện của Hợp tác xã; huy động các nguồn tài chính của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức có liên quan để hỗ trợ cho Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Quỹ thực hiện nhiệm vụ ủy thác hoạt động cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi theo quy định hiện hành (hiện nay Quỹ đầu tư phát triển đã giải thể tại Quyết định số 929/QĐ-UBND ngày 24/08/2022 của UBND tỉnh).
- Hỗ trợ cho các Hợp tác xã thông qua các phương thức: cho vay đầu tư; hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc; bảo lãnh tín dụng; ủy thác và nhận ủy thác; hỗ trợ lãi suất.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ, gồm: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành Quỹ.
+ Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Tài chính; 03 ủy viên: 01 Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, 01 đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Ngãi và Giám đốc Quỹ.
+ Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, bao gồm Trưởng ban và 02 thành viên là lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban chuyên môn của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở Tài chính.
+ Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ là cán bộ, người làm việc của Liên minh hợp tác xã kiêm nhiệm.
Theo Điều lệ của Quỹ được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày 30/12/2016, vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp là 25 (hai mươi lăm) tỷ đồng.
Đến nay, căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, ngân sách nhà nước đã cấp vốn điều lệ cho Quỹ là 19 (mười chín) tỷ đồng (trong đó: Năm 2018 cấp 5 tỷ đồng; Năm 2019 cấp 10 tỷ đồng; Năm 2020 cấp 4 tỷ đồng).
Hội đồng quản lý Quỹ đã quyết định phê duyệt cho Hợp tác xã Nông nghiệp Hòa Phú Thịnh vay vốn 1,491 tỷ đồng để đầu tư dự án “Trang trại tổng hợp Hòa Phú Thịnh” trong thời hạn 05 năm, lãi suất 5,13%/năm; đến tháng 05/2020, Quỹ đã chuyển vốn ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để giải ngân cho vay tổng số vốn là 1,491 tỷ đồng. Nguồn vốn còn lại là 17,509 tỷ đồng, hiện đang được quản lý tại tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Như vậy, số tiền cho vay của Quỹ tại thời điểm 31/12/2022 chỉ chiếm 7,8% trên tổng nguồn vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
Từ khi được thành lập đến nay, Quỹ chỉ thực hiện cho vay đối với 01 dự án, việc thực hiện cho vay được ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển. Tuy nhiên, Quỹ Đầu tư phát triển đã giải thể, việc theo dõi thu hồi nợ vay được giao về cho Quỹ, nhưng Quỹ chưa có phương án theo dõi và thu hồi nợ vay. Ngoài ra, tại thời điểm thành lập Quỹ, Trung ương chưa có quy định cụ thể mô hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ hợp tác xã địa phương (mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hay là mô hình hợp tác xã) và cơ cấu, tổ chức bộ máy của Quỹ nên Quỹ hoạt động theo Điều lệ được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
Ngày 31/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2021/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; trong đó, quy định cụ thể các vấn đề về: mô hình hoạt động; cơ cấu tổ chức bộ máy; vốn điều lệ; hoạt động cho vay, huy động vốn; chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo và các vấn đề liên quan khác. Do đó, để tổ chức và hoạt động của Quỹ theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, việc xây dựng các nội dung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ trong giai đoạn hiện nay là cần thiết.
RÀ SOÁT, TỔ CHỨC SẮP XẾP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
1. Địa vị pháp lý, nguồn vốn hoạt động của Quỹ
a) Địa vị pháp lý
- Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi.
- Tên giao dịch quốc tế: Quang Ngai Co-operative Assistance Fund, tên viết tắt là (CAF Quang Ngai).
- Trụ sở hoạt động: đặt tại Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Địa vị pháp lý: Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. Quỹ trực thuộc Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
- Phạm vi hoạt động: Quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
b) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn chủ sở hữu:
+ Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Quỹ là 20 (hai mươi) tỷ đồng. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trên cơ sở đề nghị của Liên minh hợp tác xã tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Các Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
+ Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
+ Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
+ Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ hợp tác xã.
- Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ
a) Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định;
- Cho vay cho khách hàng theo quy định;
- Thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật;
- Ủy thác, nhận ủy thác theo quy định và pháp luật có liên quan.
b) Trách nhiệm, quyền hạn của Quỹ
- Trách nhiệm của Quỹ:
+ Thực hiện cho vay cho khách hàng đúng đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
+ Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định và pháp luật có liên quan;
+ Thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
+ Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát của Liên minh hợp tác xã tỉnh;
+ Cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính và tình hình hoạt động theo quy định và pháp luật có liên quan;
+ Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
+ Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Quyền hạn của Quỹ:
+ Tổ chức và hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
+ Được lựa chọn các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, đủ điều kiện, phù hợp với kế hoạch hỗ trợ khách hàng của Quỹ hợp tác xã để thực hiện cho vay theo quy định;
+ Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định và các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Được từ chối mọi yêu cầu của cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
c) Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ gồm: Chủ tịch Quỹ; Kiểm soát viên; Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
c1) Chủ tịch Quỹ:
- Chủ tịch Quỹ là người đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ;
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch Quỹ không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Quỹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh hợp tác xã tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Quỹ: Xây dựng và trình Liên minh hợp tác xã tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; xây dựng và trình Liên minh hợp tác xã tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ. Đề nghị Liên minh hợp tác xã tỉnh quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh được phân cấp theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Báo cáo Liên minh hợp tác xã tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản Quỹ. Trình Liên minh hợp tác xã tỉnh phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên Quỹ. Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên minh hợp tác xã tỉnh. Thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
c2) Kiểm soát viên Quỹ:
- Kiểm soát viên Quỹ giúp Liên minh hợp tác xã tỉnh kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch và Giám đốc Quỹ và các nội dung khác có liên quan;
- Kiểm soát viên của Quỹ có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm soát viên Quỹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên Quỹ: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh hợp tác xã tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ theo quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
c3) Ban điều hành:
- Giám đốc Quỹ:
+ Giám đốc Quỹ trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ;
+ Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
+ Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Giám đốc Quỹ: Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 10 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ và các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Liên minh hợp tác xã tỉnh quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
+ Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc Quỹ:
+ Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền;
+ Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ theo phân công của Giám đốc và phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
+ Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Chủ tịch và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Chủ tịch Quỹ phê duyệt. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
+ Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
+ Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ
a) Bảo đảm an toàn vốn
Quỹ có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện các quy định về giới hạn cho vay theo quy định.
- Mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Hạch toán vào chi phí hoạt động khoản dự phòng rủi ro cho vay theo quy định.
- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý, sử dụng vốn và tài sản
- Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định.
- Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
+ Quỹ hợp tác xã được gửi tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn;
+ Vốn nhàn rỗi của Quỹ có thể gửi tại Quỹ hợp tác xã trung ương và ngược lại theo thỏa thuận giữa các bên;
+ Quỹ xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng.
- Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ hợp tác xã: Quỹ được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
a) Hoạt động cho vay
a1) Đối tượng và phạm vi cho vay
- Đối tượng cho vay:
+ Đối tượng cho vay của Quỹ là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã (trừ đối tượng thành viên hợp tác xã là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối tượng được ưu tiên cho vay từ Quỹ căn cứ vào chiến lược phát triển của Quỹ.
- Phạm vi cho vay: Quỹ cho vay đối với các đối tượng cho vay trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi.
a2) Điều kiện cho vay
- Khách hàng thuộc đối tượng cho vay.
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Quỹ thẩm định, đánh giá là khả thi và có khả năng hoàn trả nợ vay.
- Khách hàng thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
- Khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Tại thời điểm giải ngân lần đầu tiên của Quỹ sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
a3) Mức vốn, giới hạn và thời hạn cho vay
- Mức vốn vay: Căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ, Quỹ xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ.
- Giới hạn cho vay:
+ Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm quyết định cho vay;
+ Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm quyết định cho vay.
- Thời hạn cho vay
+ Thời hạn cho vay của Quỹ đối với khách hàng được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Thời hạn cho vay cụ thể đối với từng dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng do Quỹ xem xét, quyết định.
a4) Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ
- Nguyên tắc xác định lãi suất và đồng tiền cho vay, thu nợ
+ Lãi suất cho vay của Quỹ phải phù hợp với chính sách ưu đãi, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của Chính phủ và từng địa phương, đồng thời, đảm bảo nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật về lãi suất cho vay;
+ Lãi suất quá hạn đối với từng trường hợp cụ thể do Quỹ quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn;
+ Đồng tiền cho vay và thu nợ là đồng Việt Nam.
- Thẩm quyền quy định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, miễn, giảm lãi suất cho vay thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay.
b) Huy động vốn và hoạt động khác
- Quỹ thực hiện huy động vốn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
- Quỹ được thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính và thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Doanh thu của Quỹ là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
a) Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay;
- Thu phí từ hợp đồng dịch vụ nhận ủy thác cho vay;
- Thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ; thu từ hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
b) Thu từ hoạt động tài chính:
- Thu lãi tiền gửi;
- Thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có);
- Thu từ hoạt động tài chính khác.
c) Các khoản thu khác:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản;
- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;
- Chênh lệch các khoản thu bảo hiểm được bồi thường đền bù tổn thất tài sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất;
- Thu nợ đã xóa thu hồi được;
- Thu hoàn nhập dự phòng;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Chi phí của Quỹ là các khoản chi thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Quỹ, bao gồm:
a) Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
- Chi trả lãi vốn huy động.
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ.
- Chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác và nhận ủy thác.
- Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
- Chi mua bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm nghiệp vụ khác theo quy định.
- Các khoản chi khác từ hoạt động nghiệp vụ.
b) Chi phí tài chính:
- Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có).
- Các khoản chi khác từ hoạt động tài chính.
c) Chi phí quản lý:
- Chi về tài sản gồm: Chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản cố định; chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản, chi kiểm định phương tiện theo quy định; chi nhượng bán, thanh lý tài sản không bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có).
- Chi cho người quản lý, người lao động bao gồm: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi trang phục giao dịch; chi cho lao động nữ, chi làm thêm giờ, khám sức khỏe định kỳ và các khoản chi khác cho người lao động áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, internet, bưu phí, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm; chi công tác phí, chi tư vấn liên quan đến hoạt động của Quỹ, chi dịch vụ thanh toán, kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi cộng tác viên, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan; chi y tế, chi xăng dầu, chi phòng cháy chữa cháy, chi phương tiện vận chuyển, chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật.
- Chi phụ cấp cho các chức danh kiêm nhiệm (nếu có).
- Các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
d) Chi tham gia các hoạt động do Liên minh hợp tác xã các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ.
e) Chi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất tài sản, đầu tư tài chính và các khoản dự phòng khác áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
g) Chi phí khác:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán.
- Chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn vốn khác theo quy định.
- Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được;
- Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Chi án phí, lệ phí thi hành án và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật về thuế.
- Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Chi cho hoạt động đảng, đoàn thể.
- Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
h) Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 được thực hiện như sau: Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế mức chi, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ, quyết định việc chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
7. Kết quả tài chính và phân phối tài chính
- Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
+ Kết quả tài chính của Quỹ trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ có kết quả dương;
+ Kết quả tài chính của Quỹ trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ có kết quả âm.
- Khi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
+ Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
+ Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
+ Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Quỹ:
Quỹ xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
+ Trích quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên:
Quỹ xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên.
+ Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ h được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
+ Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
- Mục đích sử dụng của các Quỹ:
+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
+ Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;
+ Quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên: Được dùng để thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ;
+ Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác;
+ Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, người làm việc của Quỹ hợp tác xã; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, người làm việc Quỹ; Chi cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ.
Giám đốc Quỹ phối hợp với Công đoàn của Quỹ quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch.
- Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm nếu Quỹ không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc bổ sung vốn, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ.
Quỹ lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và gửi về Quỹ hợp tác xã trung ương để tổng hợp, theo dõi.
- Thời gian chốt số liệu:
+ Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 30 tháng 6 năm báo cáo;
+ Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến hết ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
+ Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Các loại báo cáo 6 tháng và hàng năm của Quỹ gồm:
+ Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
+ Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
+ Báo cáo tình hình hoạt động cho vay của Quỹ;
+ Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
1. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Liên minh hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được phê duyệt. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh các nội dung: Dự thảo Quyết định điều chỉnh quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ quỹ phát triển hợp tác xã; Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2023.
- Sau khi UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thành lập và điều lệ của Quỹ; Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh thực hiện nhiệm vụ:
+ Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ theo quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ;
+ Chỉ đạo Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành lập Hội đồng xử lý rủi ro; xây dựng và ban hành Quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay; Quy định nội bộ về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro cho vay; Quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ và các quy định có liên quan.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan, trên cơ sở đề nghị của Liên minh hợp tác xã trình cấp có thẩm quyền việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ.
- Phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Quỹ theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ.
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các Hợp tác xã, liên hiệp HTX trong địa bàn của địa phương.
- Chỉ đạo tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho việc phát triển và hoạt động của Quỹ trong khu vực kinh tế tập thể tại địa phương.
- Cung cấp thông tin, số liệu để đánh giá và các tài liệu kiểm tra, giám sát có liên quan nhằm trợ giúp Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn vay.
- 1Quyết định 3618/QĐ-UBND năm 2022 về Danh mục các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 757/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch tài chính năm 2023 của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 925/QĐ-UBND năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 41/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2167/QĐ-UBND về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thanh Hóa
- 1Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2815/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Doanh nghiệp 2020
- 8Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 9Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Thông tư 13/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Thông tư 52/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 3618/QĐ-UBND năm 2022 về Danh mục các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 757/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch tài chính năm 2023 của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bình Phước
- 18Quyết định 925/QĐ-UBND năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 41/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2167/QĐ-UBND về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thanh Hóa
Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án rà soát, tổ chức sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 616/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra