Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 615/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 06 tháng 5 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTNMT ngày 09/7/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hợp nhất Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 về quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 về quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Công văn số 4970/BTNMT-TCKTTV ngày 10/9/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống nhất dự thảo Kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả nhiệm vụ “Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 83/TTr-STNMT ngày 02/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh)
- Luật Tài nguyên nước năm 2012;
- Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Luật Khí tượng thủy văn năm 2015;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Các Nghị định của Chính phủ: số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống thiên tai; số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng Thủy văn số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai; số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 38/2016/NĐ-CP;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai số 90/2014/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 về phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 về ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư;
- Thông tư số 30/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định kỹ thuật quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
- Các Quyết định của UBND tỉnh: số 790/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 ban hành Danh mục các công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Phú Yên; số 306/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 về phê duyệt Đề cương và dự toán nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 957/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 ban hành quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Phú Yên; số 2220/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 về phê duyệt kết quả nhiệm vụ “Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới Khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
1. Phát triển phải có tính kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có; đầu tư xây dựng mới các trạm, điểm quan trắc có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ phát triển bền vững trong từng giai đoạn.
2. Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn (KTTV) chuyên dùng trên địa bàn tỉnh được quy hoạch phải bảo đảm tính đồng bộ với mạng lưới quan trắc KTTV quốc gia, tiên tiến, hiện đại trên phạm vi toàn tỉnh và có đội ngũ cán bộ đủ năng lực để vận hành.
3. Mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng tỉnh là một hệ thống mở, liên tục được bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện, kết nối và chia sẻ thông tin bảo đảm thông suốt từ địa phương đến Trung ương với sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh.
4. Từng bước hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc trên cơ sở áp dụng rộng rãi các công nghệ nghiên cứu tạo ra ở trong nước và tiếp thu các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
5. Hoạt động quan trắc KTTV chuyên dùng để thu thập và cung cấp thông tin số liệu điều tra cơ bản phục vụ phòng chống thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được bảo đảm bằng đa dạng nguồn vốn, trong đó, chủ yếu ngân sách nhà nước, đồng thời có cơ chế phù hợp để huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu
- Xây dựng được mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng tỉnh Phú Yên bảo đảm thống nhất trên toàn tỉnh, đồng bộ với mạng lưới quan trắc của quốc gia, tiên tiến, hoạt động ổn định, lâu dài, phù hợp với điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh và công tác quản lý nhà nước về KTTV.
- Tăng cường nguồn dữ liệu quan trắc KTTV phục vụ cho nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin rộng rãi của các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về KTTV, phục vụ kịp thời cho công tác phòng chống thiên tai, dự báo cảnh báo KTTV ứng phó với biến đổi khí hậu hiệu quả và công tác quản lý KTTV trên địa bàn tỉnh nhằm tiến tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, dữ liệu thông suốt, đối với các trạm thuộc chủ công trình phải quan trắc KTTV, các trạm khí tượng, thủy văn, trạm đo mưa chuyên dùng đến Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên và các đơn vị có liên quan.
2. Yêu cầu
- Kế thừa và tập trung phát triển mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng tại những khu vực, địa bàn tập trung nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, vùng dễ bị tổn thương, chịu nhiều rủi ro thiên tai.
- Bổ sung trạm tại những nơi mật độ trạm còn thưa, chưa đáp ứng dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai, những nơi mà có nhu cầu nhiều về thông tin dữ liệu KTTV của các sở, ngành, chính quyền, các tổ chức, cá nhân; lồng ghép tối đa việc quan trắc, lấy mạng lưới trạm KTTV làm nòng cốt trong việc lồng ghép quan trắc.
- Các trạm KTTV chuyên dùng cần đầu tư, lắp đặt theo hướng tự động hoá, việc kết nối, truyền tin, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu thông qua mạng lưới internet.
- Quản lý, giám sát quan trắc, cung cấp thông tin KTTV đối với các đối tượng bắt buộc phải quan trắc KTTV theo Luật Khí tượng Thuỷ văn.
IV. NHU CẦU KHAI THÁC THÔNG TIN DỮ LIỆU KTTV VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA MẠNG LƯỚI QUỐC GIA
1. Nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh
- Phú Yên thuộc khu vực Nam Trung bộ phía Đông giáp biển nên hàng năm thường chịu tác động trực tiếp từ bão hoặc áp thấp nhiệt đới từ biển di chuyển đất liền, hậu quả trên địa bàn tỉnh xuất hiện một số hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn, lũ lụt..., một số huyện phía Tây xuất hiện các hiện tượng nguy hiểm như lũ ống, lũ quét, do đó rất cần phải có các bản tin dự báo kịp thời để có phương án phòng chống, số liệu KTTV, tài nguyên môi trường không những sử dụng cho dự báo KTTV, phòng chống thiên tai, phục vụ định hướng lập chính sách ở tỉnh và đưa ra những quyết định tốt nhất cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, cũng như ra các quyết định điều hành các hoạt động, mà còn phục vụ nhiều ngành, lĩnh vực như y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nông nghiệp, thủy điện... thể hiện rõ nhất vào mùa mưa, những đợt nắng nóng.
- Kết quả khảo sát thực tiễn về nhu cầu cung cấp thông tin KTTV trên địa bàn tỉnh cho thấy có hầu hết các đơn vị (sở, ban, ngành) cho biết rất cần cung cấp thông tin KTTV bao gồm các số liệu quan trắc liên quan đến hoạt động quản lý của đơn vị và bản tin dự báo, cảnh báo KTTV.
- Theo Điều 39 Luật Khí tượng Thủy văn, thông tin, dữ liệu KTTV sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định cung cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia.
- Theo Điều 32 Luật Khí tượng Thủy văn, việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thủy văn được quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát, triển kinh tế - xã hội cố sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu KTTV theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu KTTV phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ 04 trường hợp: (1) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục đích lợi nhuận; (2) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; (3) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (4) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, công tác hoạt động quan trắc KTTV trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV của tỉnh, đồng thời phải tuân thủ Luật Khí tượng Thủy văn trong từng mục đích của địa phương.
- Tính đến thời điểm hiện tại, cộng cả hệ thống đo chuyên dùng của tỉnh và hệ thống trạm đo quốc gia trên địa bàn tỉnh khả năng đáp ứng cho việc cảnh báo dự báo chưa cao. Mật độ trạm chuẩn hiện nay đối với các trạm đo mưa tại khu vực đồng bằng vào khoảng 10km/trạm còn đối với khu vực trung du, miền núi nơi chịu ảnh hưởng nhiều của chia cắt địa hình mật độ cần dày hơn, có thể đến 3km/trạm. Trạm khí tượng khoảng cách là 25km/trạm, nơi độ cao địa hình biến thiên lớn cần đặt mật độ trạm dày hơn. Tuy nhiên, trên toàn tỉnh chỉ có 3 trạm đo khí tượng quốc gia đại diện cho khu vực phía Bắc (trạm Khí tượng Sông Cầu đang xây dựng), phía Đông Nam (trạm Khí tượng Tuy Hòa) và phía Tây (trạm Củng Sơn) mặc dù khoảng cách 3 trạm không xa nhưng số liệu chưa phản ánh được diễn biến thời tiết, khí hậu cho các khu vực phụ cận, các giá trị cực đoan không quan trắc được. Với diện tích tương đối rộng lớn (5.060 km2), mạng lưới trạm quốc gia trên địa bàn tỉnh chỉ đảm nhiệm số liệu cho dự báo rộng trên khu vực toàn tỉnh, mà không thể đáp ứng hết cho việc dự báo điểm, nhất là những khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương do tác động của thời tiết như tại thành phố, thị trấn, hồ chứa, khu du lịch, vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy, hải sản, một cách chi tiết, về trạm thủy văn, có 07 trạm (Phú Lâm, Hà Bằng, Củng Sơn, Xuân Quang, Đa Lộc, Hòa Mỹ Tây, Sông Cầu), các trạm được đặt tại các vị trí trọng yếu trên các sông chính trong tỉnh, phục vụ chủ yếu cho điều tra cơ bản KTTV và Quang, Đa Lộc, Hòa Mỹ Tây, Sông cầu), các trạm được đặt tại các vị trí trọng yếu trên các sông chính trong tỉnh, phục vụ chủ yếu cho điều tra cơ bản KTTV và dự báo, cảnh báo trên sông Ba và sông Kỳ Lộ, không thể đáp ứng cho việc dự báo, kiểm soát ngập lụt trên toàn địa bàn tỉnh. Hơn nữa, quy hoạch mạng lưới trạm KTTV quốc gia, cho thấy, đến năm 2030, số lượng trạm thủy văn quốc gia trên địa bàn tỉnh không tăng thêm. Trong khi đó, trên địa bàn tỉnh có mạng lưới sông, hồ, đập thủy điện phong phú, trong thời gian qua đã góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết nước rất tốt, nhưng việc quan trắc thủy văn cũng chưa được quản lý, giám sát tốt. Nguồn số liệu này, chưa được đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu chung để khai thác hiệu quả, đặc biệt là phục vụ dự báo, cảnh báo và phòng chống thiên tai. Chính vì vậy, việc quy hoạch phát triển bổ sung thêm trạm KTTV chuyên dùng trong giai đoạn tới là rất cần thiết, cấp bách và cần phải được ưu tiên thực hiện thì mới có thể đáp ứng phục vụ nhiệm vụ phòng chống thiên tai phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới.
V. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRẠM
1. Giai đoạn phát triển: Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh được chia thành hai giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Xây dựng hệ thống quan trắc KTTV chuyên dùng của tỉnh đáp ứng được các yêu cầu công tác phòng chống thiên tai, dự báo cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đồng bộ với mạng lưới quan trắc quốc gia.
- Kế thừa có chọn lọc mạng lưới trạm hiện có và phát triển thêm mạng lưới trạm (khí tượng, thủy văn, hải văn) có lồng ghép đo mưa và rà soát, lồng ghép yếu tố quan trắc TNMT phù hợp tại một số trạm hiện có, đảm bảo đáp ứng nhu cầu số liệu phục vụ dự báo KTTV và phòng chống thiên tai.
- Phương pháp quan trác phù hợp vơi các quy định của quốc gia.
- Đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng đủ nhu cầu vận hành và quản lý mạng lưới quan trắc KTTV tỉnh.
- Định hướng đầu tư trang thiết bị đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm.
- Tăng cường năng lực quản lý, giám sát hoạt động quan trắc KTTV đối với các chủ công trình bắt buộc phải quan trắc theo Luật Khí tượng Thủy văn xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV, bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ có hệ thống và độ tin cậy cao, giúp chia sẻ và khai thác có hiệu quả.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Duy trì mạng lưới trạm đã có trong giai đoạn 2021 - 2025 và hoàn thiện mạng lưới trạm quan trắc KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.
- Định hướng đầu tư xây dựng các trạm quan trắc KTTV chuyên dùng tại các vùng trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội, các vùng sinh thái nhạy cảm với môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành hệ thống thông tin kết nối các trạm quan trắc KTTV quốc gia trong tỉnh. Tiếp tục nâng cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, bảo đảm thông tin thông suốt, đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao.
- Nâng cao, tăng cường năng lực đội ngũ quan trắc viên và cán bộ quản lý đáp ứng tốt các yêu cầu về hoạt động của mạng lưới quan trắc KTTV tỉnh.
2. Đầu tư hệ thống mạng lưới trạm quan trắc
a) Giai đoạn 2021 -2025
- Trạm quan trắc khí tượng: 03 Trạm.
- Trạm quan trắc thủy văn: 03 Trạm quan trắc thủy văn có lồng ghép yếu tố đo mưa và môi trường.
- Trạm Hải văn: 02 Trạm.
- Trạm đo mưa độc lập: Không.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Trạm quan trắc khí tượng: 03 Trạm.
- Trạm quan trắc thủy văn: 03 Trạm quan trắc thủy văn có lồng ghép yếu tố đo mưa và môi trường.
- Trạm Hải văn: 01 Trạm.
- Trạm đo mưa độc lập: 04 trạm.
(Chi tiết các trạm, tại Phụ lục II)
VI. KINH PHÍ ĐẦU TƯ, DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Đối với các trạm KTTV phục vụ dự báo và phòng chống thiên tai, kinh phí xây dựng thuộc nguồn đầu tư công theo quy định Luật Ngân sách nhà nước. Việc vận hành các trạm này là nguồn kinh phí sự nghiệp được lập hàng năm và kinh phí sự nghiệp môi trường (huy động tối đa việc xã hội hóa công tác quan trắc KTTV và các nguồn vốn hợp pháp khác ODA ...);
- Các trạm thuộc công trình phải quan trắc KTTV theo quy định tại các Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016, số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 nguồn kinh phí do chủ các công trình chịu trách nhiệm.
2. Quản lý, khai thác mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng
a) Về trách nhiệm quản lý
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vận hành, khai thác các trạm KTTV phục vụ dự báo, phòng chống thiên tai của tỉnh.
- Chủ các công trình phải quan trắc KTTV theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số 38/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2016, số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020, chịu trách nhiệm đầu tư, quản lý các trạm KTTV thuộc đơn vị mình.
b) Về khai thác dữ liệu quan trắc: Dữ liệu quan trắc từ mạng lưới KTTV chuyên dùng sẽ truyền về hệ thống trung tâm của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên, Đài có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu KTTV cho cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia; chia sẻ nguồn thông tin dữ liệu để phục vụ cho công tác dự báo, cảnh báo KTTV, phòng chống thiên tai, hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị khác có liên quan.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến quan trắc, thu thập, xử lý thông tin dữ liệu của các trạm KTTV chuyên dùng.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về việc khai thác chia sẻ thông tin dữ liệu quan trắc của mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng giữa các sở, ngành và các chủ công trình có quan trắc KTTV.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ tự động trong quan trắc, xử lý, truyền tin, khai thác thông tin dữ liệu vào việc xây dựng và lắp đặt các trạm KTTV chuyên dùng.
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng, trong đó nguồn ngân sách của tỉnh đóng vai trò chủ đạo. Huy động tối đa các nguồn vốn từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh để phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng.
- Kêu gọi, tăng cường hợp tác quốc tế về đầu tư, khoa học công nghệ trong lĩnh vực quan trắc KTTV nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ quốc tế về tài chính công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin, kinh nghiệm của các quốc gia.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình KTTV chuyên dùng.
- Tiếp nhận, lưu trữ, quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên và các cơ quan đơn vị có liên quan thực hiện triển khai, lắp đặt, quản lý, duy trì hoạt động các công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, giám sát hoạt động quan trắc, cung cấp thông tin, khai thác sử dụng thông tin dữ liệu KTTV, giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; trong việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết, khiếu nại tố cáo về hoạt động KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV chuyên dùng; tổ chức, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, bảo vệ công trình KTTV chuyên dùng.
- Hàng năm, chủ trì, rà soát hệ thống mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng của tỉnh để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thu thập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV và thông tin, dữ liệu quan trắc tại các trạm KTTV chuyên dùng để chỉ đạo điều hành sản xuất, xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai hàng năm; kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với thiên tai đến các sở, ngành, địa phương và nhân dân trên địa bàn tỉnh biết để chủ động phòng tránh.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm tra thẩm định việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, bổ sung các trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương.
- Phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra các công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
3. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện lắp đặt, quản lý, sửa chữa, duy trì hoạt động các công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; thu nhận số liệu quan trắc phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp rà soát hệ thống mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng của tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương;
- Đề xuất dự toán kinh phí hàng năm để duy trì hoạt động mạng lưới trạm KTTV chuyên dùng; đề xuất kinh phí đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra các công trình KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương: Phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm tra thẩm định việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV trong các quy hoạch Kế hoạch, chương trình, dự án phát triển có liên quan đến công nghiệp, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
5. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để xây dựng, quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các trạm KTTV chuyên dùng xây dựng bằng nguồn ngân sách của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thẩm định phương án phân bổ dự toán, quản lý sử dụng ngân sách để đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành có liên quan thẩm định các dự án đầu tư và khả năng cân đối vốn các công trình KTTV chuyên dùng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về KTTV trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển của ngành.
- Rà soát, tổng hợp, báo cáo về biện trạng các trạm KTTV chuyên dùng và hoạt động quan trắc, cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV của các chủ công trình thuộc quyền quản lý.
- Đề xuất với Sở Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh, bổ sung các trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Có trách nhiệm chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tạo điều kiện về vị trí, mặt bằng để triển khai lắp đặt các trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn của huyện, thị xã, thành phố;
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên trong việc bảo vệ hành lang kỹ thuật các công trình KTTV chuyên dùng được lắp đặt trên địa bàn; chỉ đạo UBND xã, phường thị trấn trong việc xử lý, giải quyết các vi phạm công trình KTTV chuyên dùng.
9. Đối với các chủ công trình phải quan trắc KTTV
- Thực hiện quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV theo quy định tại Điều 4, 5 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn và các quy định hiện hành.
- Xây dựng kinh phí để lắp đặt mới, duy tu, bảo dưỡng các công trình KTTV do mình quản lý.
- Có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu KTTV quan trắc được cho cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng Thủy văn và các quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên va Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI TRẠM QUAN TRẮC KTTV CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên trạm | Vị trí đặt công trình | Địa danh | Yếu tố đo: Mực nước (H); lượng mưa (X) | Số lượng | Đơn vị quản lý | Ghi chú |
1.1. Trạm Thủy văn | |||||||
1 | Cầu Sông Ba | Cầu sông Ba | Đặt tại Cầu Sông Ba, Huyện Sơn Hòa | H | 01 |
| Đề xuất bỏ vì trùng trạm TV QG Cầu Sông Ba (hỏng) |
2 | Cầu Sông Hình | Cầu sông Hinh | Xã Tân Lập, Huyện Sông Hinh | H | 01 |
| Đề xuất bỏ vì trùng trạm TV QG Sông Hinh (hỏng) |
3 | Đập Đồng Cam | Đập Đồng Cam | Thuộc Công ty TNHH MTV Thủy nông Đồng Cam (Xã Sơn Thành - Huyện Tây Hòa) | H | 01 |
| Hiện đang hỏng - Đề xuất khôi phục lại |
1.2. Trạm đo mưa (tự động) | |||||||
1 | Xã Sơn Định | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Sơn Định, Huyện Sơn Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | Đề xuất bỏ do trùng với trạm đo mưa quốc gia Sơn Định tại Xã Sơn Định |
2 | Xã Ealy | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Ealy, Huyện Sông Hinh | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
3 | Xã Hòa Thịnh | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Hòa Thịnh, Huyện Tây Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
4 | Xã Hòa Quang Bắc | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Hòa Quang Bắc, Huyện Phú Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
5 | Xã Xuân Lãnh | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Lãnh, Huyện Đồng Xuân | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh | Đề xuất bỏ do Trạm này đặt rất gần với trạm đo mưa QG Xuân Lãnh tại thôn Lãnh Vân |
6 | Thị trấn Chí Thạnh | Lắp đặt tại UBND thị trấn | Thị trấn Chí Thạnh, Huyện Tuy An | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
7 | Xã Cà Lúi | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Cà Lúi, Huyện Sơn Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
8 | Xã Xuân Lộc | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Lộc, TX.Sông Cầu | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
9 | Xã Xuân Lâm | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Lâm, TX.Sông Cầu | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
10 | Xã An Xuân | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã An Xuân, Huyện Tuy An | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
11 | Xã Xuân Phước | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Phước, huyện Đồng Xuân | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
12 | Xã Phú Mỡ | Lắp đặt tại UBNDXã | Xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
13 | Xã An Lĩnh | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã An Lĩnh, huyện Tuy An | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
14 | Xã An Mỹ | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã An Hòa, huyện Tuy An | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
15 | Xã An Ninh Đông | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã An Ninh Đông, huyện Tuy An | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
16 | Xã Sông Hinh | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Sông Hinh, huyện Sông Hinh | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
17 | Xã Ea Bar | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Ea Bar, huyện Sông Hinh | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
18 | Xã Krong Pa | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Krong Pa, huyện Sơn Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
19 | Xã Sơn Nguyên | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Sơn Nguyên, huyện Sơn Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
20 | Xã Hòa Thắng | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Hòa Thắng, huyện Phú Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
21 | Xã Hòa Vinh | Lắp đặt tại UBND Phường | Phường Hòa Vinh, thị xã Đông Hòa. | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
22 | Xã Sơn Xuân | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Sơn Xuân, huyện Sơn Hòa | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
23 | Xã Xuân Thọ 2 | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Thọ 2, thị xã Sông Cầu | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
24 | Xã Xuân Thịnh | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
25 | Xã Xuân Bình | Lắp đặt tại UBND Xã | Xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu | X | 1 | Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh |
|
II. Các trạm tại các công trình bắt buộc phải quan trắc KTTV | |||||||
2.1. Trạm Khí tượng | |||||||
1 | Khí tượng cao không | Sân bay dân dụng | Phường Phú Thạnh, TP.Tuy Hòa | Yếu tố quan trắc theo quy định của Bộ giao thông vận tải | 1 | Tổng công ty cảng hàng không miền Trung |
|
2 | Khí tương cao không | Sân bay quân sự | Phường Hòa Hiệp Bắc, TX.Đông Hòa | Yếu tố quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng | 1 | Trung đoàn Không quân 910 |
|
2.2. Trạm Hải văn | |||||||
1 | Cảng Vũng Rô | Cảng Vũng Rô | Xã Hòa Xuân Nam, TX.Đông Hòa | Hướng và tốc độ gió trên vùng đất cảng, mực nước biển, sóng thuộc vùng nước cảng | 1 |
| (Cảng loại II - hiện tại chưa thực hiện quan trắc KTTV) |
2.3. Trạm tại Hồ chứa thủy lợi | |||||||
1 | Hồ chứa nước Phú Xuân (Công ty TNHH MTV thủy nông Đồng Cam) | Đập Phú Xuân | Xã Xuân Phước, Huyện Đồng Xuân | Lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính | 1 |
|
|
2 | Hồ chứa nước Đồng Tròn (Công ty TNHH MTV thủy nông Đồng Cam) | Đập Đồng Tròn | Xã An Nghiệp, Huyện Tuy An | Lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính | 1 |
|
|
3 | Hồ chứa nước Xuân Bình (Công ty TNHH MTV thủy nông Đồng Cam) | Đập Xuân Bình | Xã Xuân Bình, TX. Sông Cầu | Lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính | 1 |
|
|
4 | Hồ chứa nước Kỳ Châu (Công ty TNHH MTV thủy nông Đồng Cam) | Đập Kỳ Châu | Xã Đa Lộc, Huyện Đồng Xuân | Lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính | 1 |
|
|
5 | Hồ chứa nước Suối Vực (Công ty TNHH MTV thủy nông Đồng Cam) | Đập Suối Vực | Xã Suối Bạc, Huyện Sơn Hòa | Lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính | 1 |
|
|
2.4. Trạm tại Thuỷ điện Sông Hinh | |||||||
1 | Đập tràn Sông Hinh | Đặt tại Đập tràn | Xã Ea Trol, Huyện Sông Hình | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
2 | Xã Sông Hinh | Đặt tại UBND xã Sông Hinh | Xã Sông Hinh, Huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
3 | Xã Cư Króa | Đặt tại xã Cư Króa | UBND xã Cư Króa, Huyện M’Drăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
4 | Xã Ea M’doan | Đặt tại xã Ea M’doan | UBND xã Ea M’doan, Huyện M’Drăk, tỉnh Đẫk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
5 | Xã Ea Trang | Đặt tại xã Ea Trang | UBND xã Ea Trang, Huyện M’Drăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
6 | Thôn 10,xã Ea M’Đoal | Đặt tại Thôn 10, xã Ea M’Đoal | Thôn 10, xã Ea M’Đoal, Huyện M’Drăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
7 | Thượng lưu Đập tràn | Đặt tại thượng lưu Đập tràn | Xã Đức Bình Đông, Huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên | Đo mực nước hồ | 1 |
|
|
8 | Hạ lưu Đập tràn | Đặt tại hạ lưu Đập tràn | Xã Sơn Giang, Huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên | Đo mực nước hạ lưu nhà máy | 1 |
|
|
2.5. Tram tại Thủy điện Sông Ba Hạ | |||||||
1 | Thượng lưu đập tràn | Đặt tại thượng lưu đập tràn | Xã Suối Trai, Huyện Sơn Hòa | Đo mực nước hồ, lượng mưa | 1 |
|
|
2 | Buôn Khăm | Buôn Khăm, Krông Pa | Thôn Buôn Khăm, Xã Krông Pa, Huyện Sơn Hòa | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
3 | Ea Bá | Xã Ea Bá | Xã Ea Bá, Huyện Sông Hinh | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
4 | la R'Mok | Xã la R'Mok | Xã la R'Mok, Huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
5 | Tân Hải | Thôn Tân Hải | Thôn Tân Hải, Xã Phước Tân, Huyện Sơn Hòa | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
6 | Đập thủy điện sông Ba Hạ | Xã Suối Trai | Xã Suối Trai, Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
2.6. Trạm tại Thủy điện Krông H'năng | |||||||
1 | Điểm 1 | Thôn Tam Hợp, Xã Cư KLông | Thôn Tam Hợp, Xã Cư KLông, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
2 | Điểm 2 | Thôn Tân Hiệp, xã ĐliêYa | Thôn Tân Hiệp, xã ĐliêYa, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
3 | Điểm 3 | Khối 7, thị trấn Krông H'năng | Khối 7, thị trấn Krông H'năng, huyện Krông H'năng, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
4 | Điểm 4 | Thôn Giang Thủy, xã EaBuk | Thôn Giang Thủy, xã Ea Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
5 | Điểm 5 | Thôn Thanh Ba, 6 xã Xuân Phú | Thôn Thanh Ba, xã Xuân Phú, huyện EaKar, tỉnh. Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
6 | Điểm 6 | Thôn Hữu Nghị, xã Ea Đar | Thôn Hữu Nghị, xã Ea Đar, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
7 | Điểm 7 | Thôn 1, Xã Ea Sô | Thôn 1, Xã Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
8 | Điểm 8 | Thôn Quyết Tiến Đông, Xã Ea Tih | Thôn Quyết Tiến Đông, Xã Ea Tih, Eakar, Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
9 | Điểm 9 | Thôn 9, Xã Cư Prao | Thôn 9, Xã Cư Prao, M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
10 | Điểm 10 | Thôn 1, xã Ea Pil | Thôn 1, xã Ea Pil, huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
11 | Điểm 11 | Thôn Tân Lập, xã Cư Mta | Thôn Tân Lập, xã Cư Mta, huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
12 | Điểm 12 | Thôn 4, xã Krông Jing | Thôn 4, xã Krông Jing, huyện M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
13 | Điểm 13 | Thôn 5, xã Ea Lai | Thôn 5, xã Ea Lai, huyện M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
14 | Điểm 14 | Buôn Zô, xã Cư Prao | Buôn Zô, xã Cư Prao, huyện M'đrăk, tỉnh Đăk Lăk | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
15 | Điểm 15 | Đập tràn NMTĐ Krông H'năng | Đập tràn NM TĐ Krông H'năng | Đo mực nước hồ; Đo lượng mưa | 1 |
|
|
16 | Thiết bị đo mực nước hồ tại Cửa nhận | Cửa nhận Nhà máy thủy điện Krông H'năng | Cửa nhận Nhà máy thủy điện Krông H'năng | Đo mực nước hồ | 1 |
|
|
17 | Trạm đo mực nước thủy triều cửa biển Đà Diễn | Phường 6 | Phường 6, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên | Đo mực nước thủy triều | 1 |
|
|
18 | Trạm đo mực nước sông Phú Lâm | Phường Phú Lâm | Phường Phú Lâm, TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên | Đo mực nước sông | 1 |
|
|
19 | Trạm đo mực nước sông Củng Sơn | Thị trấn Củng Sơn | Thị trấn Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên | Đo mực nước sông | 1 |
|
|
2.7. Thủy điện La Hiêng 2 | |||||||
1 | Chín Bếp | Đặt tại của nhận nước | Thôn Chín Bếp, Xã Phú Mỡ, Huyện Đồng Xuân | Đo mực nước hồ | 1 |
|
|
2 | Chín Bếp | Đặt tại đập chính | Thôn Chín Bếp, Xã Phú Mỡ, Huyện Đồng Xuân | Đo lượng mưa | 1 |
|
|
2.8. Trạm tại thủy điện Đá Đen | |||||||
1 | Đá Đen | Đập Thủy điện Đá Đen | Thôn Mỹ Thành, Xã Hòa Mỹ Tây, Huyện Tây Hoà | Mực nước hồ | 1 |
|
|
2 | Đá Đen | Đặt tại đập tràn | Thôn Mỹ Thành, Xã Hòa Mỹ Tây, Huyện Tây Hoà | Lượng mưa | 1 |
|
|
DANH SÁCH PHÁT TRIỂN TRẠM KTTV CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 615/QĐ-UBND ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh)
1. Trạm Khí tượng
TT | Tên trạm | Địa chỉ | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Tọa độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | |||||||
1 | La Hai | TT.La Hai, huyện Đồng Xuân | Nhiệt, độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, hướng gió, vận tốc gió | Đặt tại Đài tưởng niệm | 1481346 | 565031 | Đài KTTV tỉnh Phú Yên |
|
2 | Phú Thứ | TT.Phú Thứ, huyện Tây Hòa | Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, hướng gió, vận tốc gió | Đặt tại UBND Thị trấn | 1437844 | 390565 | nt |
|
3 | Ea Chà Rang 1 | UBND xã Ea Chà Rang, Huyện Sơn Hòa, Phú Yên | Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí | Đặt tại Ban quản lý rừng đặc dụng Không Trai | 1452306 | 260974 | Chi cục Kiểm lâm | (Khôi phục) |
2. Trạm Thủy văn lồng ghép quan trắc lượng mưa và môi trường
TT | Tên Trạm | Địa chỉ | Sông, Hồ | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Tọa độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | ||||||||
1 | Hảo Sơn | Xã Hòa Xuân Nam, TX.Đông Hòa | Mới | H, X | Đặt tại cầu Hảo Sơn | 1426969 | 321816 | Đài KTTV Phú Yên | Dự báo, kiểm soát ngập lụt cửa sông Mới |
2 | Dinh Ông | Xã Hòa Phong, Huyện Tây Hòa, Phú Yên. | Ba | nt | Đặt tại cầu Dinh Ông | 1438856 | 305814 | Đài KTTV Phú Yên | Dự báo hạ lưu sông Ba, cách cầu sông Ba 30km, trạm Phú lâm 13km và phục vụ vận hành trạm bơm (tại xã Hòa Thắng) |
3 | Bình Phú | Cầu Bình Phú - Xã Xuân Hòa, TX. Sông Cầu | Đầm Cù Mông | H, X, MT | Đặt tại cầu Bình Phú | 1501150 | 310462 | Đài KTTV Phú Yên | Đo mực nước, môi trường phía trong đầm Cù Mông |
3. Trạm Hải văn
TT | Tên trạm | Địa danh | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Toạ độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | |||||||
1 | Vũng Rô | Xã Hòa Xuân Nam, TX. Đông Hòa | Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biến, sóng | Khu vực đại diện cảng Vũng Rô | 12.867907 | 109.405103 | Ban quản lý cảng Vũng Rô |
|
2 | Đà Diễn | Phường 6, TP. Tuy Hòa | Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biển, sóng | Cách mép bờ khoảng 500m | 13.101585 | 109.337854 | Đài KTTV Phú Yên |
|
1. Trạm Khí tượng
TT | Tên trạm | Địa danh | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Toạ độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | |||||||
1 | Thạnh Lâm | Thôn Thạnh Lâm, xã Hoà Quang Bắc, huyện Phú Hoà | Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ, nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí | Đặt tại khu công nghiệp ứng dụng công nghệ cao | 1449715 | 303528 | Đài KTTV Phú Yên |
|
2 | Hoà Đồng | Xã Hoà Đồng, huyện Tay Hoà | Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ, nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí | Đặt tại UBND xã Hoà Đồng | 1434817 | 300700 | Đài KTTV Phú Yên |
|
3 | Hoà Hiệp Trung | Phường Hoà Hiệp Trung, TX. Đông Hoà | Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, số giờ, nắng, hướng gió, vận tốc gió, môi trường không khí | Đặt tại phía Tây Bắc Khu công nghiệp | 1437408 | 321473 | Đài KTTV Phú Yên |
|
2. Trạm Thuỷ văn lồng ghép quan trắc lượng mưa và môi trường
TT | Tên Trạm | Địa chỉ | Sông, Hồ | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Tọa độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | ||||||||
1 | Hoà Hiệp | Xã Xuân Thịnh, TX.Sông Cầu | Đầm Cù Mông | H, X, MT | Đặt tại bờ kè thôn Hoà Hiệp | 1495109 | 311253 | Đài KTTV Phú Yên | Đo mực nước, môi trường đầm Cù Mông |
2 | Xuân Phương | Xã Xuân Phương, TX.Sông Cầu | Vịnh Xuân Đài | H, X, MT | Đặt tại khu đô thị vịnh Xuân Đài | 1491880 | 307431 | Đài KTTV Phú Yên | Thuận lợi có bờ kè để đặt công trình mực nước và môi trường |
3 | An Hải | Xã An Hoà Hải, Huyện Tuy An | Nhành sông Kỳ lộ đổ vào Đầm Ô Loan | H, X | Đặt tại cầu An Hải | 1469230 | 313617 | Đài KTTV Phú Yên |
|
3. Trạm Hải Văn
TT | Tên trạm | Địa danh | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Toạ độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | |||||||
1 | An Ninh Đông | Xã An Ninh Đông, Huyện Tuy An | Gió, nhiệt độ không khí, mưa, độ ẩm, mực nước biển, sóng | Khu vực Trạm Hải Đăng | 1474869 | 315433 | Đài KTTV Phú Yên |
|
4. Trạm quan trắc lượng mưa độc lập
TT | Tên trạm | Địa danh | Yếu tố quan trắc | Vị trí đặt công trình | Toạ độ | Dự kiến đơn vị quản lý | Ghi chú | |
X | Y | |||||||
1 | Ea Chà Rang | Xã Ea Chà Rang, Huyện Sơn Hòa | X | UBND xã | 1452178 | 268653 | Đài KTTV Phú Yên |
|
2 | Sơn Giang | Xã Sơn Giang, Huyện Sông Hinh | X | UBND xã | 1438380 | 285597 | Đài KTTV Phú Yên |
|
3 | An Thọ | Xã An Thọ, Huyện Tuy An | X | UBND xã | 1458554 | 305831 | Đài KTTV Phú Yên |
|
4 | Hòa Phú | Xã Hòa Phú, Huyện Tây Hòa | X | UBND xã | 1433869 | 299877 | Đài KTTV Phú Yên |
|
- 1Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2021 về phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2024 phát triển mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật khí tượng thủy văn 2015
- 9Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 11Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 13Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai
- 14Thông tư 30/2018/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15Quyết định 2278/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 17Quyết định 03/2020/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị định 48/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khí tượng thuỷ văn
- 20Quyết định 987/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 22Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT năm 2020 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Khí tượng thủy văn do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 23Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2021 về phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 24Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 25Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2024 phát triển mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ nay đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 26Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động của mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 615/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Lê Tấn Hổ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra